Thứ bảy, 27-4-2024 - 8:36 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan nhiều nhất là hàng điện gia dụng 

 Thứ năm, 6-9-2018

AsemconnectVietnam - Điện gia dụng và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan, đạt trên 647,57 triệu USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam Lan 7 tháng đầu năm 2018 tăng 13,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 6,38 tỷ USD.
Riêng tháng 7/2018 nhập khẩu đạt 1,04 tỷ USD, tăng 14,5% so với tháng 6/2018 và tăng 17,6% so với tháng 7/2017.

Trong khi xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 7 tháng đầu năm nay đạt 3,16 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Thái Lan trên 3,22 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Điện gia dụng và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan, đạt trên 647,57 triệu USD, chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng nguyên liệu nhựa chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch, đạt 555,15 triệu USD, tăng 59,6% so với cùng kỳ.
Tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 529,52 triệu USD, chiếm 8,3%, tăng 4,6%; hàng rau quả đạt 413,05 triệu USD, chiếm 6,5%, giảm 20%; xăng dầu đạt 406,55 triệu USD, chiếm 6,4%, tăng 45,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 402,62 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 31,8%.

Trong 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu phần lớn các loại hàng hóa từ thị trường Thái Lan đều tăng kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2017. Trong đó, nhóm hàng khí gas tăng mạnh nhất 351%, đạt 67,89 triệu USD; nhập khẩu dầu mỡ động thực vật cũng tăng mạnh 194%, đạt 19,11 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm tăng 70,5%, đạt 65,33 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 61,5%, đạt 1,12 triệu USD; kim loại thường tăng 61%, đạt 203,48 triệu USD.

Tuy nhiên, Việt Nam lại giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Thái Lan như: Ngô giảm 75,3% so với cùng kỳ, chỉ đạt 11,36 triệu USD; ô tô nguyên chiếc giảm 25,2%, đạt 294,63 triệu USD; rau quả giảm 20%, đạt 413,05 triệu USD; thuốc trừ sâu giảm 19,4%, đạt 23,93 triệu USD; sắt thép giảm 19,2%, đạt 40,82 triệu USD.

Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 7 tháng đầu năm 2018 -
ĐVT: USD
 
Nhóm hàng
 
T7/2018
 
+/- so với T6/2018 (%)*
 
7T/2018
+/- so với cùng kỳ (%)*
Tổng kim ngạch NK
1.041.597.074
14,48
6.382.448.031
13,21
Hàng điện gia dụng và linh kiện
54.961.164
-35,6
647.571.734
9,61
Chất dẻo nguyên liệu
84.791.936
-8,75
555.146.679
59,62
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
93.584.023
19,69
529.516.576
4,59
Hàng rau quả
79.797.256
36,19
413.051.267
-20,08
Xăng dầu các loại
85.056.788
171,8
406.546.034
45,66
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
51.207.329
-9,89
402.620.386
31,81
Linh kiện, phụ tùng ô tô
51.730.656
9,53
353.329.873
16,52
Ô tô nguyên chiếc các loại
90.197.717
64,88
294.634.378
-25,15
Hóa chất
33.337.471
-10,29
237.785.488
16,5
Kim loại thường khác
29.419.109
-10,32
203.477.576
60,97
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
28.298.153
8,66
164.068.370
25,28
Vải các loại
23.052.368
3,65
161.767.705
26,59
Sản phẩm hóa chất
22.874.438
-4,78
154.332.748
7,94
Sản phẩm từ chất dẻo
20.937.508
0,89
141.001.533
5,62
Giấy các loại
15.268.707
-8,09
110.476.023
11,85
Sản phẩm từ sắt thép
15.867.944
-6,01
108.408.907
14,26
Xơ, sợi dệt các loại
13.096.545
17,2
77.324.414
29,77
Khí đốt hóa lỏng
17.962.901
67,46
67.894.040
351
Cao su
10.334.699
21,41
65.689.449
-2,7
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
10.312.961
19,56
65.326.480
70,47
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
9.518.805
2,97
62.245.090
35,28
Dây điện và dây cáp điện
5.846.544
-29,15
53.389.861
19,66
Gỗ và sản phẩm gỗ
6.249.617
-5,17
53.089.834
-14,28
Sản phẩm từ giấy
12.256.783
81,78
51.829.399
-0,1
Sản phẩm từ cao su
9.104.174
18,2
51.585.600
19,44
Sắt thép các loại
4.639.628
-26,69
40.816.415
-19,18
Dược phẩm
7.023.876
29,51
39.086.191
-17,63
Sản phẩm từ kim loại thường khác
6.958.725
-1,41
37.378.096
5,35
Quặng và khoáng sản khác
4.698.391
-14,32
33.641.911
14,8
Sữa và sản phẩm sữa
2.076.583
-36,29
30.854.982
-12,29
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
4.250.653
11,33
29.148.963
-10,78
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
4.702.213
22,08
27.360.666
24,8
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
2.137.292
-18,91
26.892.136
-3,37
Chế phẩm thực phẩm khác
4.182.128
-18
26.861.231
6,03
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
4.949.705
26,59
23.934.357
-19,4
Dầu mỡ động, thực vật
4.550.877
730,24
19.113.137
194,02
Hàng thủy sản
1.659.521
-19,94
12.829.019
11,44
Ngô
1.553.281
4,41
11.360.162
-75,83
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
1.260.599
-1,31
8.270.204
48,82
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
942.283
24,65
5.549.837
8,87
Phân bón các loại
465.768
-64,74
4.134.181
-13,22
Nguyên phụ liệu dược phẩm
 
-100
1.121.857
61,46
Nguyên phụ liệu thuốc lá
 
 
58.136
-5,35
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710922396