Xuất khẩu mây tre dẫn đầu mức tăng trưởng trong nhóm hàng TCMN
Thứ ba, 4-9-2018AsemconnectVietnam - Theo số liệu từ TCHQ, 7 tháng đầu năm 2018 nhóm hàng thủ công mỹ nghệ đã góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 5,67 tỷ USD, chiếm 4,22% tỷ trọng.
Trong đó, gỗ và sản phẩm đạt kim ngạch cao nhất 4,8 tỷ USD (chiếm 86%) tăng 13,7%; đá quý và kim loại quý (chiếm 6,01%) đạt 340,8 triệu USD, tăng 16,9%; sản phẩm gốm sứ đạt 286,45 triệu USD (chiếm 5,05%) tăng 10,9% và sản phẩm mây, tre cói và thảm đạt 189,5 triệu USD (chiếm 3,29%) tăng 27,5% so với cùng kỳ 2017.
Như vậy, so sánh với cùng kỳ năm trước, 7 tháng đầu năm 2018 nhóm hàng mây tre, cói và thảm có tốc độ tăng mạnh nhất, nếu tính riêng tháng 7/2018 xuất khẩu mây tre, cói và thảm đạt 28,4 triệu USD, tăng 1,7% so với tháng 6/2018.
Việt Nam xuất khẩu hàng mây, tre, cói và thảm chủ yếu sang các nước EU chiếm 33,5% tỷ trọng, đạt 63,6 triệu USD, tăng 19,28% so với cùng kỳ 2017.
Thị trường lớn đứng thứ hai là Mỹ, tăng 26,05%, đạt 39 triệu USD chiếm 20,5% tỷ trọng. Kế đến là các thị trường như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Pháp….
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng mây tre, cói sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số này chiếm 85%, đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ tăng đột biến, tuy chỉ đạt 2,8 triệu USD nhưng tăng gấp 15,7 lần (tức tăng 1.469,89%) so với cùng kỳ, nếu tính riêng tháng 7/2018 thì xuất sang thị trường này giảm nhẹ 0,88% so với tháng 6 tương ứng với 689,1 nghìn USD, nhưng tăng 14,1 lần (tức tăng 1.310,91%) so với tháng 7/2017.
Ngoài ra, xuất sang thị trường Nga cũng tăng trưởng mạnh gấp hơn 2,8 lần (tức tăng 176,05%), kim ngạch đạt 878,5 nghìn USD, tính riêng tháng 7/2018 đạt 244,7 nghìn USD, tăng gấp 2,6 lần (tức tăng 161,5%) so với tháng 6/2018 và tăng gấp 8,3 lần (tức tăng 736,25%) so với tháng 7/2017.
Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Hàn Quốc cũng có tốc độ tăng khá tăng 83,36% đạt 9,9 triệu USD, riêng tháng 7/2018 đạt 1,9 triệu USD, tăng 9,61% so với tháng 6/2018 và tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 230,65%) so với tháng 7/2017.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường Hà Lan và Đài Loan (TQ) giảm tương ứng 23,35% và 1,3%, đạt lần lượt 7,4 triệu USD; 3,6 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói 7&/2018
Thị trường
|
T7/2018 (USD)
|
+/- so với T6/2018 (%)*
|
7T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Hoa Kỳ
|
5.610.137
|
11,14
|
39.024.517
|
26,05
|
Nhật Bản
|
4.739.344
|
-4,3
|
32.734.579
|
17,11
|
Đức
|
2.075.968
|
3,33
|
17.422.417
|
9,29
|
Hàn Quốc
|
1.926.214
|
9,61
|
9.909.273
|
83,36
|
Pháp
|
1.335.044
|
-14,11
|
8.864.485
|
71,6
|
Anh
|
1.812.275
|
20,36
|
8.171.798
|
38,41
|
Australia
|
1.355.461
|
12,44
|
7.932.298
|
33,71
|
Hà Lan
|
843.506
|
-12,16
|
7.488.405
|
-23,35
|
Trung Quốc
|
916.861
|
-30,69
|
7.065.441
|
61,64
|
Tây Ban Nha
|
1.286.537
|
28,88
|
5.949.337
|
36,05
|
Thụy Điển
|
395.230
|
-16,81
|
4.334.658
|
27,06
|
Canada
|
376.227
|
-16,66
|
4.074.318
|
14,14
|
Đài Loan
|
578.792
|
-21
|
3.619.755
|
-1,3
|
Italy
|
440.759
|
-40,87
|
3.452.378
|
16,11
|
Bỉ
|
748.834
|
10,59
|
3.261.048
|
51,4
|
Ấn Độ
|
689.159
|
-0,88
|
2.838.662
|
1.469,89
|
Ba Lan
|
309.438
|
45,22
|
2.541.162
|
34,89
|
Đan Mạch
|
182.496
|
-18,55
|
2.145.730
|
21,25
|
Nga
|
244.728
|
161,5
|
878.507
|
176,05
|
Brazil
|
78.496
|
-47,25
|
741.138
|
8,19
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm và mục tiêu quý 2/2023
Tháng 4/2023, giá hạt điều xuất khẩu đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2022
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng, cả nước nhập khẩu 3,26 triệu tấn xăng dầu
Tháng 4/2023, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng nhẹ trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp
Indonesia trở thành khách hàng mua gạo lớn thứ 3 của Việt Nam
4 tháng, cả nước xuất siêu 7,56 tỷ USD
Xuất khẩu chè 4 tháng năm 2023 chỉ thu về 50 triệu USD
Xuất khẩu gạo - điểm sáng nông sản 4 tháng đầu năm 2023
Quý I/2023, nhập siêu của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc giảm 39,3%
Thương mại thế giới sẽ chứng kiến những thay đổi lớn và tăng trưởng giảm sút hơn trong năm 2023
Quy định về ghi nhãn và hàm lượng tái chế sản phẩm nhựa tại Canada
Quý I/2023, Hà Lan tăng nhập khẩu cao su từ thị trường Việt Nam
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2023
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...