Thứ sáu, 26-4-2024 - 7:16 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm tăng mạnh 

 Thứ tư, 25-7-2018

AsemconnectVietnam - Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sắt thép của Việt Nam ra nước ngoài tăng rất mạnh 38,3% về lượng và tăng 54,8% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2017, đạt 2,81 triệu tấn, tương đương 2,11 tỷ USD.

Trong đó, riêng tháng 6/2018 xuất khẩu sắt thép giảm 2,1% về lượng và giảm 1,4% về kim ngạch so với tháng 5/2018, đạt 452.513 tấn, trị giá 349,63 triệu USD, nhưng so với tháng 6/2017 thì tăng mạnh 22,8% về lượng và tăng 42% về kim ngạch.

Giá xuất khẩu sắt thép tháng 6 đạt 772,6 USD/tấn, tăng nhẹ 0,7% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 15,7% so với tháng 6/2017. Tính trung bình cả 6 tháng đầu năm, giá sắt thép xuất khẩu đạt 748 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.

Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 21,2% trong tổng lượng thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch, đạt 595.760 tấn, trị giá 383,76 triệu USD, tăng mạnh 50% về lượng và tăng 78,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia tăng 18,9%, đạt 644,2 USD/tấn.

Mỹ là thị trường tiêu thụ sắt thép lớn thứ 2 của Việt Nam chiếm 15,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch, đạt 439.087 tấn, tương đương 375,63 triệu USD, tăng rất mạnh 75,2% về lượng và tăng 83,5% về kim ngạch.

Sắt thép xuất sang Malaysia chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, đạt 335.337 tấn, tương đương 228 triệu USD, tăng mạnh 88% về lượng và tăng 106,3% về kim ngạch.

Tiếp sau đó là thị trường Indonesia đạt 333.975 tấn, tương đương 263,31 triệu USD, chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 25,8% về lượng và tăng 35,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Nhìn chung, xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu sang Ukraine tăng mạnh nhất 356,5% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 602% về trị giá, mặc dù lượng xuất khẩu không cao chỉ đạt 105 tấn, tương đương 0,15 triệu USD.

Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Italia tăng 423% về lượng và tăng 376% về trị giá, đạt 48.542 tấn, tương đương 48,48 triệu USD; Nhật Bản tăng 685,5% về lượng và 350,8% về trị giá, đạt 42.148 tấn, tương đương 33,08 triệu USD; Bỉ tăng 241% về lượng và tăng 214% về trị giá, đạt 155.717 tấn, tương đương 118,9 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Thụy Sĩ giảm 99,5% về lượng và giảm 97,4% về trị giá, đạt 22 tấn, tương đương 0,05 triệu USD. Saudi Arabia giảm 64,3% về lượng và giảm 61,3% về trị giá, đạt 1.962 tấn, tương đương 1,37 triệu USD. Pakistan giảm 54,7% về lượng và giảm 43,8% về trị giá, đạt 14.852 tấn, tương đương 8,85 triệu USD.
 

Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường
6T/2018
+/- so sánh với cùng kỳ (%)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
2.814.233
2.105.090.010
38,28
54,81
Campuchia
595.760
383.760.868
50,03
78,36
Mỹ
439.087
375.627.370
75,19
83,53
Malaysia
335.337
228.004.522
88,02
106,29
Indonesia
333.975
263.305.516
25,8
35,85
Bỉ
155.717
118.898.462
241,08
213,98
Thái Lan
141.310
101.732.962
46,55
42,74
Hàn Quốc
132.004
84.440.948
10,54
21,72
Đài Loan (TQ)
88.576
49.505.093
8,12
-5,83
Philippines
82.979
48.970.505
-46,15
-28,96
Lào
71.202
52.750.708
26,79
38,68
Ấn Độ
53.890
48.015.429
0,87
11,77
Anh
50.615
40.270.487
116,99
138,25
Italia
48.542
48.483.017
423,31
376,22
Nhật Bản
42.148
33.080.821
685,46
350,78
Tây Ban Nha
33.391
25.593.185
-25,04
-4,73
Myanmar
26.813
18.577.386
71,35
89,14
Australia
26.345
20.415.512
-44,27
-31,14
Pakistan
14.852
8.850.139
-54,65
-43,78
Singapore
11.029
10.847.475
-35,07
-0,94
U.A.E
6.957
10.293.627
-13,81
78,8
Bangladesh
5.850
3.743.630
235,24
161,28
Nga
5.328
5.578.148
110,43
123,76
Trung Quốc
4.016
5.890.177
-25,35
-23,54
Ai Cập
2.717
1.885.217
 
 
Brazil
1.978
1.866.748
36,79
22,75
Saudi Arabia
1.962
1.371.736
-64,25
-61,25
Đức
1.208
2.795.730
-25,06
13,61
Thổ Nhĩ Kỳ
935
1.529.690
99,79
195,94
Hồng Kông (TQ)
138
406.270
91,67
131,34
Ukraine
105
153.618
356,52
602,41
Thụy Sỹ
22
45.418
-99,47
-97,42
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710888591