Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm tăng mạnh
Thứ tư, 25-7-2018AsemconnectVietnam - Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sắt thép của Việt Nam ra nước ngoài tăng rất mạnh 38,3% về lượng và tăng 54,8% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2017, đạt 2,81 triệu tấn, tương đương 2,11 tỷ USD.
Trong đó, riêng tháng 6/2018 xuất khẩu sắt thép giảm 2,1% về lượng và giảm 1,4% về kim ngạch so với tháng 5/2018, đạt 452.513 tấn, trị giá 349,63 triệu USD, nhưng so với tháng 6/2017 thì tăng mạnh 22,8% về lượng và tăng 42% về kim ngạch.
Giá xuất khẩu sắt thép tháng 6 đạt 772,6 USD/tấn, tăng nhẹ 0,7% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 15,7% so với tháng 6/2017. Tính trung bình cả 6 tháng đầu năm, giá sắt thép xuất khẩu đạt 748 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 21,2% trong tổng lượng thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch, đạt 595.760 tấn, trị giá 383,76 triệu USD, tăng mạnh 50% về lượng và tăng 78,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia tăng 18,9%, đạt 644,2 USD/tấn.
Mỹ là thị trường tiêu thụ sắt thép lớn thứ 2 của Việt Nam chiếm 15,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch, đạt 439.087 tấn, tương đương 375,63 triệu USD, tăng rất mạnh 75,2% về lượng và tăng 83,5% về kim ngạch.
Sắt thép xuất sang Malaysia chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, đạt 335.337 tấn, tương đương 228 triệu USD, tăng mạnh 88% về lượng và tăng 106,3% về kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Indonesia đạt 333.975 tấn, tương đương 263,31 triệu USD, chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 25,8% về lượng và tăng 35,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu sang Ukraine tăng mạnh nhất 356,5% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 602% về trị giá, mặc dù lượng xuất khẩu không cao chỉ đạt 105 tấn, tương đương 0,15 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Italia tăng 423% về lượng và tăng 376% về trị giá, đạt 48.542 tấn, tương đương 48,48 triệu USD; Nhật Bản tăng 685,5% về lượng và 350,8% về trị giá, đạt 42.148 tấn, tương đương 33,08 triệu USD; Bỉ tăng 241% về lượng và tăng 214% về trị giá, đạt 155.717 tấn, tương đương 118,9 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Thụy Sĩ giảm 99,5% về lượng và giảm 97,4% về trị giá, đạt 22 tấn, tương đương 0,05 triệu USD. Saudi Arabia giảm 64,3% về lượng và giảm 61,3% về trị giá, đạt 1.962 tấn, tương đương 1,37 triệu USD. Pakistan giảm 54,7% về lượng và giảm 43,8% về trị giá, đạt 14.852 tấn, tương đương 8,85 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
6T/2018
|
+/- so sánh với cùng kỳ (%)
|
||
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
2.814.233
|
2.105.090.010
|
38,28
|
54,81
|
Campuchia
|
595.760
|
383.760.868
|
50,03
|
78,36
|
Mỹ
|
439.087
|
375.627.370
|
75,19
|
83,53
|
Malaysia
|
335.337
|
228.004.522
|
88,02
|
106,29
|
Indonesia
|
333.975
|
263.305.516
|
25,8
|
35,85
|
Bỉ
|
155.717
|
118.898.462
|
241,08
|
213,98
|
Thái Lan
|
141.310
|
101.732.962
|
46,55
|
42,74
|
Hàn Quốc
|
132.004
|
84.440.948
|
10,54
|
21,72
|
Đài Loan (TQ)
|
88.576
|
49.505.093
|
8,12
|
-5,83
|
Philippines
|
82.979
|
48.970.505
|
-46,15
|
-28,96
|
Lào
|
71.202
|
52.750.708
|
26,79
|
38,68
|
Ấn Độ
|
53.890
|
48.015.429
|
0,87
|
11,77
|
Anh
|
50.615
|
40.270.487
|
116,99
|
138,25
|
Italia
|
48.542
|
48.483.017
|
423,31
|
376,22
|
Nhật Bản
|
42.148
|
33.080.821
|
685,46
|
350,78
|
Tây Ban Nha
|
33.391
|
25.593.185
|
-25,04
|
-4,73
|
Myanmar
|
26.813
|
18.577.386
|
71,35
|
89,14
|
Australia
|
26.345
|
20.415.512
|
-44,27
|
-31,14
|
Pakistan
|
14.852
|
8.850.139
|
-54,65
|
-43,78
|
Singapore
|
11.029
|
10.847.475
|
-35,07
|
-0,94
|
U.A.E
|
6.957
|
10.293.627
|
-13,81
|
78,8
|
Bangladesh
|
5.850
|
3.743.630
|
235,24
|
161,28
|
Nga
|
5.328
|
5.578.148
|
110,43
|
123,76
|
Trung Quốc
|
4.016
|
5.890.177
|
-25,35
|
-23,54
|
Ai Cập
|
2.717
|
1.885.217
|
|
|
Brazil
|
1.978
|
1.866.748
|
36,79
|
22,75
|
Saudi Arabia
|
1.962
|
1.371.736
|
-64,25
|
-61,25
|
Đức
|
1.208
|
2.795.730
|
-25,06
|
13,61
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
935
|
1.529.690
|
99,79
|
195,94
|
Hồng Kông (TQ)
|
138
|
406.270
|
91,67
|
131,34
|
Ukraine
|
105
|
153.618
|
356,52
|
602,41
|
Thụy Sỹ
|
22
|
45.418
|
-99,47
|
-97,42
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Nông sản, thực phẩm Việt chinh phục thị trường Nhật Bản
Xuất khẩu tôm đối mặt nhiều khó khăn trong năm 2023
Tháng 2/2023, hồ tiêu xuất khẩu tăng trưởng 2 con số
Xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 49,46 tỷ USD trong tháng 2/2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...