Nhóm hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng trưởng mạnh nhất là máy ảnh, máy quay phim
Thứ hai, 19-6-2017AsemconnectVietnam - Đáng chú ý nhất là nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện xuất sang Hoa Kỳ tăng gấp trên 9 lần (tức tăng 835%) so với cùng kỳ năm 2016, đạt 31,7 triệu USD.
Thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2017 hàng hóa xuất sang thị trường Hoa Kỳ tăng gần 10% so với cùng kỳ năm 2016, đạt trên 16 tỷ USD.
Trong 5 tháng đầu năm, cả nước có 6 nhóm hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Đứng đầu là nhóm hàng dệt may đạt gần 4,6 tỷ USD (chiếm 28,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Hoa Kỳ, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2016).
Nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch là giày dép đạt gần 2 tỷ USD (chiếm 12,4%, tăng 13,2%); đứng thứ 3 là điện thoại và linh kiện trên 1,8 tỷ USD (chiếm 11,5%, tăng 3,4%); tiếp đến gỗ và sản phẩm gỗ trên 1,2 tỷ USD (chiếm 7,6%, tăng 17%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện gần 1,1 tỷ USD (chiếm 6,6%, giảm 1,5 %); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác trên 1 tỷ USD (chiếm 6,4%, tăng 30%).
Trong 5 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ tăng trưởng dương ở đa số các nhóm hàng; trong đó đáng chú ý nhất là nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện xuất sang thị trường này tăng gấp trên 9 lần (tức tăng 835%) so với cùng kỳ năm 2016, đạt 31,7 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 5 tháng qua còn tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: Thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng 50%, đạt 8,9 triệu USD); cao su (tăng 76%, đạt 19,1 triệu USD); kim loại thường (tăng 30,5%, đạt 98 triệu USD); cà phê (tăng 30,3%, đạt 237,9 triệu USD); hạt điều (tăng 26,6%, đạt 407,8 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu Xơ, sợi dệt; hạt tiêu; đá quý, kim loại quý sang Hoa Kỳ lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 30%, 35% và 30,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hoa Kỳ 5 tháng đầu năm 2017 - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
5T/2017
|
5T/2016
|
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
16.014.166.781
|
14.564.394.418
|
+9,95
|
Hàng dệt, may
|
4.578.864.592
|
4.290.810.606
|
+6,71
|
Giày dép các loại
|
1.989.403.524
|
1.757.156.991
|
+13,22
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.845.025.532
|
1.783.634.575
|
+3,44
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.223.025.213
|
1.045.710.357
|
+16,96
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.051.553.640
|
1.067.151.638
|
-1,46
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
1.024.952.882
|
789.205.277
|
+29,87
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
555.430.738
|
527.085.748
|
+5,38
|
Hàng thủy sản
|
483.350.870
|
519.021.248
|
-6,87
|
Hạt điều
|
407.752.229
|
322.200.990
|
+26,55
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
400.763.670
|
288.101.994
|
+39,10
|
Cà phê
|
237.904.701
|
182.569.672
|
+30,31
|
Sắt thép các loại
|
151.859.369
|
143.535.682
|
+5,80
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
146.876.021
|
127.902.791
|
+14,83
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
142.634.388
|
125.363.675
|
+13,78
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
142.377.446
|
123.956.622
|
+14,86
|
Hạt tiêu
|
113.686.090
|
175.556.716
|
-35,24
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
101.557.656
|
145.898.534
|
-30,39
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
97.998.566
|
75.124.227
|
+30,45
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
63.630.941
|
69.449.207
|
-8,38
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
48.313.076
|
53.955.174
|
-10,46
|
Hàng rau quả
|
44.660.109
|
36.766.032
|
+21,47
|
Sản phẩm từ cao su
|
43.603.599
|
40.339.474
|
+8,09
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
31.714.809
|
3.390.729
|
+835,34
|
Dây điện và dây cáp điện
|
30.016.627
|
25.681.787
|
+16,88
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
29.284.573
|
22.373.350
|
+30,89
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
23.802.250
|
21.374.696
|
+11,36
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
22.086.948
|
24.840.470
|
-11,08
|
Cao su
|
19.086.663
|
10.839.296
|
+76,09
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
18.169.805
|
20.849.836
|
-12,85
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
16.043.966
|
14.513.016
|
+10,55
|
Hóa chất
|
15.226.779
|
19.513.044
|
-21,97
|
Dầu thô
|
14.197.445
|
|
|
Sản phẩm hóa chất
|
12.267.192
|
15.914.965
|
-22,92
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
8.920.293
|
5.942.049
|
+50,12
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.514.801
|
10.760.232
|
-30,16
|
Gạo
|
5.879.971
|
7.346.025
|
-19,96
|
Chè
|
2.571.069
|
2.711.992
|
-5,20
|
Nguồn: VITIC
70 vùng trồng, 13 cơ sở đóng gói khoai lang đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...