Xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm tăng trên 54%
Thứ hai, 20-3-2017AsemconnectVietnam - Hiện Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Hoa Kỳ).
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2017 đã tăng trên 54% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 3,8 tỷ USD, chiếm 13,7% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 2 tháng đầu năm. Hiện Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Hoa Kỳ).
Hàng hóa xuất sang Trung Quốc rất đa dạng về chủng loại; trong đó nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với trên 825,5 triệu USD, chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 144,5% so với cùng kỳ.
Hiện Trung Quốc cũng là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất đối với nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, khi chiếm đến gần 25% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Tiếp theo là nhóm hàng rau quả chiếm 8,2%, đạt 309,9 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, hiện thị trường Trung Quốc chiếm đến 73,6% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả của cả nước.
Nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 305,6 triệu USD, tăng 96,7%; xơ sợi dệt đạt 258,3 triệu USD, chiếm 8,1%, tăng 35%; cao su đạt 250,4 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 191%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm nay, thì thấy hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016; trong đó những nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Sắt thép (tăng 891%, đạt 3,3 triệu USD); giấy và các sản phẩm từ giấy (tăng 683,6%, đạt 3,5 triệu USD); cao su (tăng 191%, đạt 250,4 triệu USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 144,6%, đạt 825,5 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu quặng khoáng sản và cà phê sang Trung Quốc bị sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 39% và 34% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái..
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Trung Quốc 2T/2017 - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
2T/2017
|
2T/2016
|
+/- (%) 2T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
3.767.106.203
|
2.442.597.421
|
+54,23
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
825.513.597
|
337.512.041
|
+144,59
|
Hàng rau quả
|
309.906.996
|
236.661.196
|
+30,95
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
305.570.353
|
155.280.833
|
+96,79
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
258.354.715
|
191.450.111
|
+34,95
|
Cao su
|
250.433.225
|
85.992.657
|
+191,23
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
229.484.281
|
109.976.040
|
+108,67
|
Dầu thô
|
187.635.910
|
188.595.075
|
-0,51
|
Giày dép các loại
|
174.932.496
|
131.612.796
|
+32,91
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
162.455.367
|
105.210.338
|
+54,41
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
148.433.507
|
161.965.993
|
-8,36
|
Hàng dệt, may
|
122.151.918
|
91.102.994
|
+34,08
|
Gạo
|
112.764.790
|
71.536.792
|
+57,63
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
91.280.461
|
98.796.558
|
-7,61
|
Hàng thủy sản
|
87.810.735
|
76.803.457
|
+14,33
|
Dây điện và dây cáp điện
|
54.364.078
|
30.611.895
|
+77,59
|
Hạt điều
|
51.957.531
|
56.355.095
|
-7,80
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
35.605.605
|
17.773.912
|
+100,33
|
Hóa chất
|
31.037.032
|
21.476.073
|
+44,52
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
30.185.299
|
16.211.955
|
+86,19
|
Xăng dầu các loại
|
30.143.810
|
27.094.477
|
+11,25
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
22.855.791
|
11.683.601
|
+95,62
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
20.207.814
|
23.118.175
|
-12,59
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
13.728.267
|
9.014.500
|
+52,29
|
Cà phê
|
13.632.821
|
20.661.165
|
-34,02
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
12.835.313
|
7.793.502
|
+64,69
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
11.377.464
|
13.291.430
|
-14,40
|
Sản phẩm hóa chất
|
11.121.717
|
8.201.328
|
+35,61
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
10.594.107
|
7.664.058
|
+38,23
|
Sản phẩm từ cao su
|
8.749.537
|
6.770.499
|
+29,23
|
Quặng và khoáng sản khác
|
6.691.834
|
11.019.415
|
-39,27
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
6.235.040
|
6.565.369
|
-5,03
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
6.051.863
|
5.904.607
|
+2,49
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
3.699.712
|
2.818.143
|
+31,28
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
3.488.758
|
445.225
|
+683,59
|
Sắt thép các loại
|
3.255.910
|
328.449
|
+891,30
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
2.163.851
|
1.909.649
|
+13,31
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
1.399.669
|
1.444.243
|
-3,09
|
Chè
|
1.216.338
|
685.819
|
+77,36
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
948.575
|
801.324
|
+18,38
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
532.712
|
390.152
|
+36,54
|
Nguồn: VITIC
Trao đổi thương mại Việt Nam với Trung Quốc và Singapore quý 1/2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục chiếm lĩnh các thị trường trọng điểm
Xuất khẩu sắn hướng đến mục tiêu 2 tỷ USD
Những thị trường xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam trong quý I/2024
Xuất khẩu dệt may duy trì tăng trưởng trong quý 1/2024
Xuất khẩu và nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Việt Nam đang đề xuất điều chỉnh danh mục gạo thơm để xuất khẩu vào EU
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón quý 1/2024
Xuất khẩu quả chuối: Những tín hiệu tích cực từ thị trường Trung Quốc
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Trao đổi thương mại Việt Nam – Thổ Nhĩ Kỳ quý 1/2024
3 tháng đầu năm, Italy là thị trường nhập khẩu sắt thép lớn nhất của Việt Nam
Danh bạ doanh nghiệp tỉnh Ehime, Nhật Bản
Để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm thông tin và tăng cường kết nối giao dịch với các doanh nghiệp Nhật Bản, Thương vụ Việt Nam tại ...Châu Á là khu vực xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam ...
Những mặt hàng nông sản chủ lực trong quý 1 và dự báo xuất ...