Kim ngạch nhập khẩu thủy sản tháng 1/2020 giảm gần 25%
Thứ sáu, 21-2-2020AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thủy sản vào Việt Nam trong tháng 1/2020 sụt giảm mạnh 34,5% so với tháng 12/2019 và cũng giảm 24,7% so với tháng 1/2019, đạt 117,78 triệu USD.
Các thị trường lớn cung cấp thủy sản cho Việt Nam gồm có: NaUy, Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc; trong đó nhập khẩu từ Độ nhiều nhất 20,52 triệu USD, chiếm 17,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, giảm 8,9% so với tháng 12/2019, nhưng vẫn tăng 15,5% so với tháng 1/2019.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Na Uy sụt giảm mạnh 35,3% so với tháng 12/2019 và giảm 26% so với tháng 1/2019, đạt 14,71 triệu USD, chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước.
Nhập khẩu từ thị trường Indonesia cũng giảm mạnh 42,2% so với tháng 12/2019 và giảm 10% so với tháng 1/2019, đạt 12,55 triệu USD, chiếm 10,7%. Nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc cũng giảm tương ứng 38,6% và 29,5%, đạt 10,75 triệu USD, chiếm 9,1%.
Trong tháng đầu năm 2020, chỉ có 4 thị trường nhập khẩu thủy sản tăng kim ngạch so với tháng 1/2019, trong đó ngoài thị trường Ấn Độ nêu trên, còn có thị trường Đan Mạch tăng 36,3%, đạt 2,67 triệu USD; Nhật Bản tăng 3,9%, đạt 9,69 triệu USD; Thái Lan tăng 2,3%, đạt 1,63 triệu USD; còn lại tất cả các thị trường khác đều giảm kim ngạch so với tháng 1/2019; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 95,4%, đạt 0,04triệu USD; Anh giảm 70,6%, đạt 0,9 triệu USD; Nga giảm 61,6%, đạt 3,86 triệu USD; Hàn Quốc giảm 56,9%, đạt 3,04 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản tháng 1/2020 - (Theo số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ) -ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 1/2020
|
So với tháng 12/2019 (%)
|
So với tháng 1/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
117.783.808
|
-34,54
|
-24,66
|
100
|
Ấn Độ
|
20.518.553
|
-8,86
|
15,5
|
17,42
|
Na Uy
|
14.709.557
|
-35,32
|
-25,98
|
12,49
|
Indonesia
|
12.547.476
|
-42,24
|
-9,97
|
10,65
|
Trung Quốc đại lục
|
10.750.906
|
-38,62
|
-29,51
|
9,13
|
Nhật Bản
|
9.688.479
|
-43,18
|
3,94
|
8,23
|
Đài Loan (TQ)
|
8.193.472
|
11,15
|
-14,65
|
6,96
|
Mỹ
|
6.256.131
|
-23,19
|
-19,84
|
5,31
|
EU
|
4.298.920
|
-35,74
|
-23,17
|
3,65
|
Nga
|
3.856.549
|
-64,35
|
-61,6
|
3,27
|
Hàn Quốc
|
3.043.477
|
-52,21
|
-56,91
|
2,58
|
Chile
|
2.901.416
|
-57,95
|
-23,06
|
2,46
|
Đan Mạch
|
2.674.785
|
-10,55
|
36,27
|
2,27
|
Canada
|
1.920.603
|
10,21
|
-32,68
|
1,63
|
Thái Lan
|
1.630.101
|
-51,48
|
2,27
|
1,38
|
Anh
|
903.779
|
-50,15
|
-70,58
|
0,77
|
Ba Lan
|
524.960
|
-60,98
|
-6,39
|
0,45
|
Malaysia
|
513.220
|
-48,07
|
-28,12
|
0,44
|
Myanmar
|
495.556
|
-0,6
|
-3,52
|
0,42
|
Philippines
|
203.935
|
-63,96
|
-27,99
|
0,17
|
Ireland
|
195.396
|
-63,9
|
|
0,17
|
Singapore
|
43.731
|
-86,33
|
-95,44
|
0,04
|
Nguồn: VITIC
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...