Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng đột biến
Thứ tư, 19-12-2018AsemconnectVietnam - Xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia được đặc biệt chú ý với mức tăng đột biến gấp 48,7 lần về lượng và tăng gấp 64,4 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 5,64 triệu tấn gạo, thu về 2,83 tỷ USD, tăng 3,2% về lượng và tăng 15,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu đạt 502,7 USD/tấn, tăng 11,5%.
Riêng tháng 11/2018 xuất khẩu tăng 9% về khối lượng và tăng 2,7% về kim ngạch so với tháng 10/2018, đạt 395.574 tấn, tương đương 192,41 triệu USD. So với cùng tháng năm ngoái cũng tăng 5,6% về lượng và tăng 6,9% về kim ngạch.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhẩt các loại gạo của Việt Nam, chiếm trên 23% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt 1,31 triệu tấn, trị giá 670,28 triệu USD, giảm mạnh 39,8% về lượng và giảm 31% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu tăng 14,5%, đạt 513 USD/tấn. Riêng trong tháng 11/2018 xuất khẩu gạo sang thị trường này giảm mạnh 35,5% về lượng và giảm 37,9% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 70.979 tấn, tương đương 34,54 triệu USD.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia được đặc biệt chú ý với mức tăng đột biến gấp 48,7 lần về lượng và tăng gấp 64,4 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 772.098 tấn, tương đương 362,45 triệu USD, chiếm 13,7% trong tổng lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá xuất khẩu cũng tăng mạnh 32,2%, đạt trung bình 469,4 USD/tấn.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines trong tháng 11/2018 tăng rất mạnh 146,9% về lượng và tăng 151,6% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 83.585 tấn, tương đương 35,59 triệu USD; nâng tổng khối lượng 11 tháng đầu năm lên 772.012 tân, tương đương 348,18 triệu USD, chiếm 13,7% trong tổng lượng và chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch, tăng 52,4% về lượng và tăng 72,8% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu tăng 13,4%, đạt 451USD/tấn.
Trong 11 tháng đầu năm nay, các thị trường xuất khẩu đáng chú ý về mức tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch gồm có: Ba Lan tăng 431,7% về lượng và tăng 494% về kim ngạch, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 282% về lượng và tăng 308% về kim ngạch, Iraq tăng 134,3% về lượng và tăng 143,9% về kim ngạch, Pháp tăng 285,9% về lượng và tăng 205,8% về kim ngạch.
Ngược lại, các thị trường xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh là: Bangladesh giảm trên 91% cả về lượng và kim ngạch; Chi Lê giảm 89,8% về lượng và giảm 80,3% về kim ngạch; Bỉ giảm 82% về lượng và giảm 75% về kim ngạch; Senegal giảm 77,4% về lượng và giảm 72,4% về kim ngạch; Ukraine giảm 78,7% về lượng và giảm 70,3% về kim ngạch.
Xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
11T/2018
|
+/- so với cùng kỳ
|
||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
5.637.412
|
2.833.975.400
|
3,23
|
15,1
|
Trung Quốc
|
1.306.530
|
670.279.117
|
-39,78
|
-31,09
|
Indonesia
|
772.098
|
362.447.017
|
4,771,28
|
6,340,28
|
Philippines
|
772.012
|
348.184.371
|
52,39
|
72,83
|
Malaysia
|
470.512
|
213.988.504
|
-6,57
|
7,92
|
Ghana
|
359.820
|
207.392.177
|
-2,17
|
4,39
|
Iraq
|
300.000
|
168.660.000
|
134,31
|
143,88
|
Bờ Biển Ngà
|
225.179
|
129.597.279
|
8,49
|
40,49
|
Hồng Kông (TQ)
|
79.573
|
45.178.292
|
56,59
|
70,28
|
Singapore
|
77.499
|
43.441.151
|
-18,63
|
-8,72
|
U.A.E
|
43.320
|
23.767.003
|
16,88
|
23,2
|
Mỹ
|
17.772
|
11.227.601
|
-14,87
|
-1,74
|
Bangladesh
|
20.025
|
8.667.623
|
-91,34
|
-91,13
|
Đài Loan (TQ)
|
16.892
|
8.401.088
|
-41,46
|
-34,16
|
Australia
|
9.773
|
6.502.939
|
-0,48
|
15,97
|
Algeria
|
11.550
|
5.199.868
|
-71,07
|
-66,97
|
Nga
|
8.814
|
4.001.559
|
-59,21
|
-52,31
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.867
|
2.797.903
|
282,03
|
308,16
|
Angola
|
4.415
|
2.518.488
|
-71,18
|
-57,28
|
Senegal
|
5.641
|
2.256.433
|
-77,4
|
-72,42
|
Ba Lan
|
3.589
|
2.090.657
|
431,7
|
494,11
|
Nam Phi
|
3.680
|
2.068.753
|
-39,02
|
-26,04
|
Hà Lan
|
3.586
|
1.981.600
|
0,5
|
21,41
|
Brunei
|
4.318
|
1.907.013
|
-72,41
|
-69,88
|
Ukraine
|
1.170
|
705.297
|
-78,74
|
-70,28
|
Pháp
|
818
|
603.816
|
285,85
|
205,79
|
Tây Ban Nha
|
838
|
434.560
|
-3,01
|
12,05
|
Chile
|
437
|
337.243
|
-89,75
|
-80,26
|
Bỉ
|
521
|
304.734
|
-82,08
|
-75,02
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
Nguồn: VITIC
Trao đổi thương mại Việt Nam với Trung Quốc và Singapore quý 1/2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục chiếm lĩnh các thị trường trọng điểm
Xuất khẩu sắn hướng đến mục tiêu 2 tỷ USD
Những thị trường xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam trong quý I/2024
Xuất khẩu dệt may duy trì tăng trưởng trong quý 1/2024
Xuất khẩu và nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Việt Nam đang đề xuất điều chỉnh danh mục gạo thơm để xuất khẩu vào EU
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón quý 1/2024
Xuất khẩu quả chuối: Những tín hiệu tích cực từ thị trường Trung Quốc
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Trao đổi thương mại Việt Nam – Thổ Nhĩ Kỳ quý 1/2024
3 tháng đầu năm, Italy là thị trường nhập khẩu sắt thép lớn nhất của Việt Nam
Danh bạ doanh nghiệp tỉnh Ehime, Nhật Bản
Để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm thông tin và tăng cường kết nối giao dịch với các doanh nghiệp Nhật Bản, Thương vụ Việt Nam tại ...Châu Á là khu vực xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam ...
Những mặt hàng nông sản chủ lực trong quý 1 và dự báo xuất ...