Thứ sáu, 3-5-2024 - 9:43 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản tháng 10 và 10 tháng năm 2023 

 Thứ năm, 16-11-2023

AsemconnectVietnam - 10 tháng năm 2023 cả nước xuất khẩu trên 7,05 triệu tấn gạo, tương đương gần 3,95 tỷ USD, tăng 15,9% về khối lượng, tăng 34% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022.

Cũng trong 10 tháng năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,313 triệu tấn, giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt 3,32 tỷ USD, giảm 0,2%.
Trong khi đó, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt trên 2,39 triệu tấn, trị giá 1,02 tỷ USD, giảm 6,4% về lượng và giảm 8,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tình hình xuất khẩu gạo tháng 10 và 10 tháng năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2023 cả nước xuất khẩu 635.102 tấn gạo, tương đương 406,76 triệu USD, giá trung bình 640,5 USD/tấn, tăng 4,9% về lượng, tăng 7,7% về kim ngạch và tăng 2,6% về giá so với tháng 9/2023; so với tháng 10/2022 thì giảm 10,9% về lượng nhưng tăng 19,4% kim ngạch và tăng 34% về giá.
Trong tháng 10/2023 xuất khẩu gạo sang thị trường chủ đạo Philippines tăng mạnh 88,2% về lượng và tăng 86,5% về kim ngạch nhưng giảm 0,9% về giá so với tháng 9/2023, đạt 185.724 tấn, tương đương 116,84 triệu USD, giá 629 USD/tấn; so với tháng 10/2022 thì giảm 30,9% về lượng, giảm 4,9% kim ngạch nhưng tăng 37,6% về giá. Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tháng 10/2023 giảm mạnh 65,5% về lượng, giảm 66% kim ngạch và giảm 1,6% về giá so với tháng 9/2023, đạt 25.119 tấn, tương đương 14,85 triệu USD; so với tháng 10/2022 cũng giảm 80,9% về lượng, giảm 76,5% kim ngạch nhưng tăng 22,9% về giá.
Đáng chú ý là xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia tháng 10/2023 cũng giảm 12,9% về lượng và giảm 9,2% về kim ngạch so với tháng 9/2023, đạt 144.605 tấn, tương đương 92,02 triệu USD; nhưng so với tháng 10/2022 thì tăng rất mạnh 2.026% về lượng, tăng 2.777% kim ngạch.
Tính chung cả 10 tháng năm 2023 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt trên 7,05 triệu tấn, tương đương gần 3,95 tỷ USD, tăng 15,9% về khối lượng, tăng 34% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 559,5 USD/tấn, tăng 15,6%.
Các thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Việt Nam 10 tháng năm 2023
Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 37,3% trong tổng lượng và chiếm 35,7% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt gần 2,63 triệu tấn, tương đương gần 1,41 tỷ USD, giá trung bình 535,2 USD/tấn, giảm 4% về lượng, nhưng tăng 11% về kim ngạch và tăng 15,8% về giá so với 10 tháng năm 2022.
Tiếp sau đó là thị trường Indonesia chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt gần 1,03 triệu tấn, tương đương 554,63 triệu USD, giá trung bình 539 USD/tấn, tăng mạnh 1.710% về lượng và tăng 1.908% kim ngạch; giá tăng 11% so với 10 tháng năm 2022.
Thị trường Trung Quốc đứng thứ 3 đạt 883.967 tấn, tương đương 510,63 triệu USD, giá 577,7 USD/tấn, tăng 16,7% về lượng, tăng 33,4% kim ngạch và tăng 14,4% về giá so với 10 tháng năm 2022, chiếm gần 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu sang các thị trường FTA RCEP đạt gần 5,05 triệu tấn, tương đương 2,75 tỷ USD, tăng 24,2% về lượng, tăng 42,9% kim ngạch. Xuất khẩu sang các thị trường FTA CPTTP đạt 513.422 tấn, tương đương 279,64 triệu USD, tăng 0,4% về lượng, tăng 13,3% kim ngạch. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt trên 4,13 triệu tấn, tương đương 2,21 tỷ USD, tăng 26,1% về lượng, tăng 45,8% kim ngạch.
Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 10/2023 đã tăng trở lại, đạt 60.000 tấn, tăng 17,7% so với tháng 9/2023.
Về xuất khẩu, theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 10/2023 đã tăng trở lại, đạt 60.000 tấn, tăng 17,7% so với tháng 9/2023, nhưng giảm 29,7% so với cùng kỳ năm 2022. Kim ngạch xuất khẩu đạt 189 triệu USD, tăng 12,1% so với tháng 9, nhưng giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 10 tháng năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,313 triệu tấn, giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt 3,32 tỷ USD, giảm 0,2%.
Sau 7 tháng tăng liên tiếp, giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 10 quay đầu giảm, đạt 3.151 USD/tấn, giảm 4,8% so với tháng 9, nhưng vẫn tăng 23% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 10 tháng năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình đạt 2.527 USD/tấn, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Việt Nam hiện đang xuất khẩu cà phê đến hơn 80 quốc gia. Năm 2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt trên 1,77 triệu tấn, với kim ngạch đạt trên 4,05 tỷ USD. Trong đó EU là thị trường tiêu thụ lớn, chiếm 38,3% trong tổng khối lượng xuất khẩu cà phê của cả nước.
Việt Nam đứng thứ 6 thế giới về diện tích trồng cà phê, với hơn 700 nghìn ha (sau Brazil: 1,9 triệu ha; Indonesia: 1,2 triệu ha; các quốc gia Colombia, Ethiopia và Bờ Biển Ngà mỗi nước có trên dưới 800 nghìn ha). Tuy nhiên, nhờ năng suất cà phê của Việt Nam cao nhất thế giới, cao gấp 2,8 lần so với năng suất cà phê của Indonesia, nên Việt Nam đạt sản lượng cà phê thu hoạch hàng năm lớn thứ nhì thế giới, với 1,75-1,85 triệu tấn.
EU vẫn đang là thị trường nhập khẩu và tiêu dùng cà phê lớn nhất thế giới. Niên vụ 2022-2023 (tính từ tháng 10/2022 đến hết tháng 9/2023), EU nhập khẩu 47,5 triệu bao cà phê (mỗi bao 60 kg), tăng 3 triệu bao so với năm 2022; chiếm 40% tổng lượng cà phê nhân nhập khẩu của thế giới. Các nhà cung cấp cà phê hàng đầu cho EU gồm: Brazil chiếm 35%; Việt Nam chiếm 22%; Uganda chiếm 7%; Honduras chiếm 6%.
Tình hình xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn tháng 10 và 10 tháng năm 2023
Tháng 10/2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng, giá xuất khẩu tăng mạnh lên mức cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 10/2023, Việt Nam xuất khẩu được 268,37 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 136,49 triệu USD, tăng 2,1% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với tháng 9/2023, tăng 12,6% về lượng và tăng 33% về trị giá so với tháng 10/2022.
Lũy kế 10 tháng năm 2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt trên 2,39 triệu tấn, trị giá 1,02 tỷ USD, giảm 6,4% về lượng và giảm 8,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tháng 10/2023, giá sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu tăng mạnh lên mức cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay. Theo đó, giá bình quân xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ở mức 508,6 USD/tấn, tăng 8,8% so với tháng 9/2023 và tăng 18,1% so với tháng 10/2022.
Trong tháng 10/2023, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt Nam, chiếm 90,01% về lượng và chiếm 91,49% về trị giá trong tổng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của cả nước, đạt 241,55 nghìn tấn, trị giá 124,88 triệu USD, giảm 4,7% về lượng, nhưng tăng 6,2% về trị giá so với tháng 9/2023; So với tháng 10/2022 tăng 16,6% về lượng và tăng 40,2% về trị giá.
Giá bình quân xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Trung Quốc ở mức 517 USD/tấn, tăng 11,5% so với tháng 9/2023 và tăng 20,2% so với tháng 10/2022. Lũy kế 10 tháng năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 2,18 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 929,57 triệu USD, giảm 6,2% về lượng và giảm 9,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 10 tháng năm 2023, mặc dù lượng sắn xuất khẩu giảm, nhưng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang một số thị trường vẫn tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022 như: Thị trường Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản... Tuy nhiên các thị trường này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng xuất khẩu sắn của cả nước.
CK
Nguồn: VITIC/ congthuong.vn

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25711093301