Thứ sáu, 17-5-2024 - 14:9 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 9 tháng năm 2023 

 Thứ năm, 26-10-2023

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 9 tháng năm 2023 đạt trên 6,51 triệu tấn, trị giá trên 2.03 tỷ USD.

Cũng trong 9 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 3,32 triệu tấn, tương đương trên 1,16 tỷ USD.
9 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu trên 1,47 triệu tấn đậu tương, trị giá trên 934,98 triệu USD, giá trung bình 635,4 USD/tấn.
Tình hình nhập khẩu ngô tháng 9 và 9 tháng năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 9 tháng năm 2023 đạt trên 6,51 triệu tấn, trị giá trên 2.03 tỷ USD, giá trung bình 312 USD/tấn, giảm 2,3% về lượng, giảm 14,3% kim ngạch và giảm 12,3% về giá so với 9 tháng năm 2022. Trong đó, riêng tháng 9/2023 đạt 1,16 triệu tấn, tương đương 318,12 triệu USD, giá trung bình 274 USD/tấn, tăng 8% về lượng và tăng 2,5% kim ngạch so với tháng 8/2023, nhưng giá giảm 5,1%; so với tháng 9/2022 thì tăng mạnh 45,2% về lượng, tăng 15% về kim ngạch nhưng giảm 20,7% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ yếu của Việt Nam 9 tháng năm 2023
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 9 tháng năm 2023, chiếm trên 37,4% trong tổng lượng và chiếm 36,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 2,43 triệu tấn, tương đương trên 748,91 triệu USD, giá 307,6 USD/tấn, giảm mạnh 43,4% về lượng, giảm 51,4% kim ngạch và giảm 14,2% về giá so với 9 tháng năm 2022.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, trong 9 tháng năm 2023 đạt 2,3 triệu tấn, tương đương 720,48 triệu USD, giá 313,9 USD/tấn, chiếm trên 35% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng mạnh 384,6% về lượng, tăng 355,5% về kim ngạch nhưng giá giảm nhẹ 6% so với 9 tháng năm 2022.
Tiếp đến thị trường Ấn Độ 9 tháng năm 2023 đạt 1,18 triệu tấn, tương đương 365,87 triệu USD, giá 309,8 USD/tấn, chiếm trên 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 74% về lượng, tăng 63,5% về kim ngạch, nhưng giá giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam 9 tháng năm 2023
9 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 3,32 triệu tấn, tương đương trên 1,16 tỷ USD.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2023 cả nước nhập khẩu 225.376 tấn lúa mì, tương đương 69,19 triệu USD, giá trung bình 307 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 8/2023, với mức giảm tương ứng 37,5%, 39,8% và 3,7%. So với tháng 9/2022 thì giảm 37,3% về lượng, giảm 54,4% kim ngạch và giảm27,3% về giá.
Tính chung cả 9 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt 3,32 triệu tấn, tương đương trên 1,16 tỷ USD, tăng2,6% về khối lượng, nhưng giảm6,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022, giá trung bình đạt 349,4 USD/tấn, giảm9%.
Trong tháng 9/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia tiếp tục tăng 6,8% về lượng, tăng 4,4% về kim ngạch nhưng giảm 2,2% về giá so với tháng 8/2023, đạt 168.517 tấn, tương đương 52,02 triệu USD, giá 308,7 USD/tấn; so với tháng 9/2022thì giảm43,3% về lượng, giảm56,6% kim ngạch và giảm 23,5% về giá. Tính chung cả 9 tháng, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm 73,2% trong tổng lượng và chiếm 71,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 2,43 triệu tấn, tương đương 833,94 triệu USD, giá trung bình 343 USD/tấn, tăng1,5% về lượng, nhưng giảm 9,6% về kim ngạch và giảm 10,9% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ chiếm 7,9% trong tổng lượng và chiếm 8,9% trong tổng kim ngạch, đạt 262.792 tấn, tương đương 103,43 triệu USD, giá trung bình 393,6 USD/tấn, tăng 38% về lượng, tăng 14,6% kim ngạch nhưng giảm 17% về giá so với cùng kỳ năm 2022 Thị trườngBrazil đứng thứ 3 đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá 366,3 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với cùng kỳ, chiếm 7,9% trong tổng lượng và chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2023
9 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu trên 1,47 triệu tấn đậu tương, trị giá trên 934,98 triệu USD, giá trung bình 635,4 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 9/2023 đạt 97.006 tấn, tương đương 58,24 triệu USD, giá trung bình 600,4 USD/tấn, giảm 41,6% về lượng và giảm 39,7% kim ngạch so với tháng 8/2023, nhưng giá tăng 3,2%; so với tháng 9/2022 cũng giảm 14,9% về lượng và giảm 27,3% về kim ngạch và giá giảm 14,5%.
Tính chung 9 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu trên 1,47 triệu tấn đậu tương, trị giá trên 934,98 triệu USD, giá trung bình 635,4 USD/tấn, tăng 5,3% về lượng, nhưng giảm 4,1% kim ngạch và giảm 8,9% về giá so với 9 tháng năm 2022.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ yếu của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2023
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Brazil nhiều nhất, trong tháng 9/2023 giảm mạnh 53,3% về lượng và giảm 52,8% kim ngạch so với tháng 8/2023, giá tăng nhẹ 1%, đạt 66.828 tấn, tương đương 38,24 triệu USD, giá 572,2 USD/tấn; Tính chung, 9 tháng năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 802.311 tấn, tương đương 477,49 triệu USD, chiếm 54,5% trong tổng lượng và chiếm 51,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 7,7% về lượng, giảm 21,7% về kim ngạch, giá giảm 15,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ - thị trường lớn thứ 2 trong 9 tháng năm 2023 đạt 521.360 tấn, tương đương 355,8 triệu USD, giá 682,4 USD/tấn, chiếm 35,4% trong tổng lượng và chiếm 38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 17,4% về lượng, tăng 17,7% về kim ngạch và giá tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 9 tháng năm 2023 đạt 80.666 tấn, tương đương trên 60 triệu USD, giá 743,8 USD/tấn, tăng 6% về lượng, tăng 7% về kim ngạch và giá tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 453 tấn, tương đương 351.050 USD, giá 774,9 USD/tấn, giảm mạnh gần 93% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 2,8% về giá.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25711500137