Thứ bảy, 27-4-2024 - 23:3 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 7 tháng đầu năm 2023 

 Thứ hai, 21-8-2023

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu ngô và đậu tương của Việt Nam giảm, trong khi nhập khẩu lúa mì tăng so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, nhập khẩu ngô các loại trong 7 tháng năm 2023 đạt gần 4,28 triệu tấn, trị giá trên 1,4 tỷ USD trong khi cả nước nhập khẩu gần 1,21 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 780,1 triệu USD.
Cũng trong 7 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,81 triệu tấn, tương đương trên 1 triệu USD.
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 7 tháng năm 2023 đạt gần 4,28 triệu tấn, trị giá trên 1,4 tỷ USD, giá trung bình 328 USD/tấn, giảm 16,8% về lượng, giảm 23,4% kim ngạch và giảm 7,9% về giá so với 7 tháng năm 2022.
Trong đó, riêng tháng 7/2023 đạt 597.439 tấn, tương đương 176,91 triệu USD, giá trung bình 296,1 USD/tấn, tăng 18,2% về lượng và tăng 13,9% kim ngạch so với tháng 6/2023, nhưng giá giảm 3,6%; so với tháng 7/2022 tăng nhẹ 0,6% về lượng, nhưng giảm 21,5% về kim ngạch và giảm 22% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2023
Brazil là thị trường chủ đạo cung cấp ngô cho Việt Nam trong 7 tháng năm 2023, chiếm 32,3% trong tổng lượng và chiếm 32,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 1,38 triệu tấn, tương đương gần 459,87 triệu USD, giá 333,4 USD/tấn, tăng mạnh 257,2% về lượng, tăng 259,9% kim ngạch và tăng 0,8% về giá so với 7 tháng năm 2022.
Thị trường lớn thứ 2 là Achentina, trong 7 tháng năm 2023 đạt 1,38 triệu tấn, tương đương 451,67 triệu USD, giá 326,4 USD/tấn, chiếm 32,4% trong tổng lượng và chiếm 32,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm 56,6% về lượng, giảm 60,8% về kim ngạch và giá giảm 9,8% so với 7 tháng năm 2022.
Tiếp đến thị trường Ấn Độ 7 tháng năm 2023 đạt 1,13 triệu tấn, tương đương 349,78 triệu USD, giá 310,4 USD/tấn, chiếm 26,3% trong tổng lượng và chiếm 24,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 77,2% về lượng, tăng 68,3% về kim ngạch, nhưng giá giảm 5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023
7 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu gần 1,21 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 780,1 triệu USD, giá trung bình 645,5 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 7/2023 đạt 90.375 tấn, tương đương 51,97 triệu USD, giá trung bình 575 USD/tấn, giảm 62,4% về lượng và giảm 62,9% kim ngạch so với tháng 6/2023, giá giảm 1,4%; so với tháng 7/2022 cũng giảm mạnh cả về lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm tương ứng 54,5%, 65,3% và 23,8%.
Tính chung 7 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu gần 1,21 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 780,1 triệu USD, giá trung bình 645,5 USD/tấn, giảm 1,7% về lượng, giảm 8,7% kim ngạch và giảm 7% về giá so với 7 tháng năm 2022.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ yếu của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Brazil nhiều nhất, trong tháng 7/2023 giảm mạnh gần 59,6% về lượng và giảm 60,7% kim ngạch so với tháng 6/2023, giá giảm nhẹ 2,8%, đạt 70.969 tấn, tương đương 38,87 triệu USD, giá 547,7 USD/tấn; Tính chung, 7 tháng năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 592.526 tấn, tương đương 358,21 triệu USD, chiếm 49% trong tổng lượng và chiếm 45,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 23,9 % về lượng, giảm 34,7% về kim ngạch, giá giảm 14% so với cùng kỳ năm trước .
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ - thị trường lớn thứ 2 trong 7 tháng năm 2023 đạt 481.932 tấn, tương đương 329,89 triệu USD, giá 684,5 USD/tấn, chiếm 39,9% trong tổng lượng và chiếm 42,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 25,7% về lượng, tăng 28,4% về kim ngạch và giá tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 7 tháng năm 2023 đạt 69.313 tấn, tương đương trên 51,35 triệu USD, giá 740,9 USD/tấn, tăng 15,9% về lượng, tăng 19,7% về kim ngạch và giá tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 363 tấn, tương đương 283.550 USD, giá 781 USD/tấn, giảm 94% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 3,7% về giá.
Nhập khẩu lúa mì của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023
7 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,81 triệu tấn, tương đương trên 1 triệu USD, tăng 8,7% về khối lượng, tăng 2,9% về kim ngạch so với 7 tháng năm 2022.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2023 cả nước nhập khẩu 334.021 tấn lúa mì, tương đương 111,13 triệu USD, giá trung bình 332,7 USD/tấn, giảm 25,3% về lượng và giảm 26% kim ngạch so với tháng 6/2023 và giá giảm 1%. So với tháng 7/2022 cũng giảm 2% về lượng, giảm 21% kim ngạch và giảm 19,6% giá.
Tính chung trong 7 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,81 triệu tấn, tương đương trên 1 triệu USD, tăng 8,7% về khối lượng, tăng 2,9% về kim ngạch so với 7 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 356,4 USD/tấn, giảm 5,4%.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng năm 2023
Trong tháng 7/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia sụt giảm trên 21% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 6/2023, giá cũng giảm 0,3%, đạt 328.899 tấn, tương đương 109,03 triệu USD, giá 331,5 USD/tấn; so với tháng 7/2022 thì tăng 8,7% về lượng, nhưng giảm 12,3% kim ngạch và giảm 19,4% về giá. Tính chung cả 7 tháng năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm 75,5% trong tổng lượng và chiếm 73,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt gần 2,13 triệu tấn, tương đương 737,04 triệu USD, giá trung bình 346,8 USD/tấn, tăng 17,4% về lượng, tăng 7,2% về kim ngạch nhưng giảm 8,7% về giá so với 7 tháng năm 2022.
Đứng sau thị trường chủ đạo Australia là thị trường Brazil chiếm gần 9,3% trong tổng lượng và chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch, đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá trung bình 366,3 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với 7 tháng năm 2022.
Tiếp đến thị trường Mỹ đạt 172.245 tấn, tương đương 70,51 triệu USD, giá 409,4 USD/tấn, tăng mạnh 35,5% về lượng, tăng 21,5% kim ngạch nhưng giảm 10,4% về giá so với 7 tháng năm 2022, chiếm 6% trong tổng lượng và chiếm 7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Canada đạt 165.986 tấn, tương đương 68,91 triệu USD, tăng mạnh 3.000% về khối lượng và tăng 2.603% về kim ngạch so với 7 tháng năm 2022.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710943129