Thứ bảy, 27-4-2024 - 18:35 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 4 tháng năm 2023 

 Thứ hai, 22-5-2023

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 4 tháng đầu năm 2023 tăng cả về lượng, giá trị kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2022.

Nhập khẩu lúa mì và nhập khẩu đậu tương 4 tháng đầu năm lại tăng nhẹ cả về lượng và giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt gần 2,81 triệu tấn, trị giá gần 950,49 triệu USD, giá trung bình 338,3 USD/tấn, tăng 9,3% về lượng, tăng 11,6% kim ngạch và tăng 2,1% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022.
Trong đó, riêng tháng 4/2023 đạt 622.063 tấn, tương đương 212,02 triệu USD, giá trung bình 340,8 USD/tấn, giảm gần 19% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 3/2023, giá tăng nhẹ 0,3%; so với tháng 4/2022 thì tăng 28,8% về lượng, tăng 21,8% về kim ngạch nhưng giảm 5,4% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ yếu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
Brazil là thị trường chủ đạo cung cấp ngô cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023, chiếm trên 48,2% trong tổng lượng và chiếm 47,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 1,35 triệu tấn, tương đương gần 452,08 triệu USD, giá 334,2 USD/tấn, tăng mạnh 317,5% về lượng, tăng 333,6% kim ngạch và tăng 3,9% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022; riêng tháng 4/2023 đạt 139.294 tấn, tương đương 47,39 triệu USD, giá 340.2 USD/tấn, giảm mạnh 64,6% về lượng và giảm 64% kim ngạch so với tháng 3/2023, nhưng giá tăng nhẹ 1,5%; so với tháng 4/2022 thì tăng mạnh 832,7% về lượng, tăng 812% về kim ngạch, nhưng giá giảm 2,2%.
Thị trường lớn thứ 2 là Achentina, trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 682.552 tấn, tương đương 230,82 triệu USD, giá 338,2 USD/tấn, chiếm trên 24% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm 45,2% về lượng, giảm 44,7% về kim ngạch nhưng giá tăng nhẹ 0,9% so với 4 tháng đầu năm 2022.
Tiếp đến thị trường Ấn Độ 4 tháng đầu năm 2023 đạt 584.847 tấn, tương đương 192,35 triệu USD, giá 328,9 USD/tấn, chiếm trên 20% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 15,6 % về lượng, tăng 23% về kim ngạch, giá tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu đậu tương tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 736.791 tấn đậu tương, trị giá trên 501,59 triệu USD, giá trung bình 680,8 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 4/2023 đạt 238.144 tấn, tương đương 155,01 triệu USD, giá trung bình 650,9 USD/tấn, tăng 21% về lượng và tăng 16,3% kim ngạch so với tháng 3/2023, nhưng giá giảm 3,9%; so với tháng 4/2022 tăng 18,3% về lượng, tăng 6,4% về kim ngạch nhưng giảm 10% về giá.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 736.791 tấn đậu tương, trị giá trên 501,59 triệu USD, giá trung bình 680,8 USD/tấn, tăng 1,6% về lượng, tăng 4,6% kim ngạch và tăng 3% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ yếu của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Mỹ nhiều nhất, trong tháng 4/2023 giảm 50,9% về lượng và giảm 51,5% về kim ngạch so với tháng 3/2023, giá giảm 1,1%, đạt 58.473 tấn, tương đương 39,22 triệu USD, giá 670,7 USD/tấn; Tính chung, 4 tháng đầu năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 388.347 tấn, tương đương 269,65 triệu USD, chiếm trên 52,7% trong tổng lượng và chiếm 53,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng mạnh 62,5% về lượng, tăng 78% về kim ngạch, giá tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước .
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Brazil - thị trường lớn thứ 2 trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 274.823 tấn, tương đương180,37 triệu USD, giá 656,3 USD/tấn, chiếm trên 37,3% trong tổng lượng và chiếm 36% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm mạnh 38,2% về lượng, giảm 39,9% về kim ngạch và giá giảm 2,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 4 tháng đầu năm 2023 đạt 38.697 tấn, tương đương 28,73 triệu USD, giá 742,3 USD/tấn, tăng 4,9% về lượng, tăng 16,4% về kim ngạch và giá tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 320 tấn, tương đương 251.300 USD, giá 785,3 USD/tấn, giảm 92% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 7,5% về giá.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt 1,65 triệu tấn, tương đương gần 604,27 triệu USD, tăng 6,7% về khối lượng, tăng 5,6% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2022.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2023 cả nước nhập khẩu 441.055 tấn lúa mì, tương đương 159,57 triệu USD, giá trung bình 361,8 USD/tấn, giảm gần 26% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 3/2023. Giá cũng giảm 0,4%. So với tháng 4/2022 cũng giảm cả lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm tương ứng 10,9%, 15,5% và 5,2%.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 1,65 triệu tấn, tương đương trên 604,27 triệu USD, tăng 6,7% về khối lượng, tăng 5,6% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2022, giá trung bình đạt 365,2 USD/tấn, giảm 1,1%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ yếu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
Trong tháng 4/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia giảm 36,3% về lượng, giảm 37% kim ngạch và giảm 1,2% về giá so với tháng 3/2023, đạt 304.016 tấn, tương đương 106,28 triệu USD, giá 349,6 USD/tấn; so với tháng 4/2022 thì tăng 21,9% về lượng, tăng 8,3% kim ngạch nhưng giảm nhẹ 11,2% về giá. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm gần 67,6% trong tổng lượng và chiếm 65,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 1,12 triệu tấn, tương đương 397,08 triệu USD, giá trung bình 355 USD/tấn, tăng 18,2% về lượng, tăng 12,6% về kim ngạch nhưng giảm 4,7% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022.
Bên cạnh thị trường chủ đạo Australia là thị trường Brazil chiếm gần 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá trung bình 366,3 USD/tấn, giảm 12,6% về lượng, giảm 7,2% kim ngạch nhưng tăng 6,2% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022.
Tiếp đến thị trường Mỹ đạt 128.850 tấn, tương đương 53,69 triệu USD, giá 416,7 USD/tấn, tăng 23,4% về lượng, tăng 14,3% kim ngạch nhưng giảm 7,4% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022, chiếm 7,8% trong tổng lượng và chiếm 8,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Canada đạt 93.701 tấn, tương đương 39,46 triệu USD, tăng mạnh 2.051% về khối lượng và tăng 1.839% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2022.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710937764