Thứ hai, 20-5-2024 - 6:15 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường nông sản thế giới ngày 7/5: Giá ca cao giảm gần 7% 

 Thứ ba, 7-5-2024

AsemconnectVietnam - Chốt phiên giao dịch ngày 6/5 giá ngô, lúa mì, đậu tương, dầu cọ tăng, giá tiêu duy trì ổn định, giá ca cao giảm gần 7%, trong khi giá cao su trái chiều.

Tiêu duy trì ổn định
Giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia neo ở mức 4.757 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này giữ ở ngưỡng 6.303 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Tại thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 neo tại mức 4.700 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt giữ ở mức 4.400 và 4.500 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu neo tại ngưỡng 6.000 USD/tấn.
Ngô, lúa mì, đậu tương đồng loạt tăng
Trên Sàn thương mại Chicago (CBOT), hội đồng lúa mì kỳ hạn tháng 7 tăng 26-1/4 cent, lên 6,48-3/4 USD/bushel, sau khi có thời điểm tăng lên 6,50-1/4 - mức cao nhất kể từ cuối tháng 12/2023.
Giá ngô kỳ hạn tháng 7 kết thúc ở mức tăng 8-3/4 cent, lên 4,69 USD/bushel - cao nhất kể từ tháng 1 và giá đậu tương kỳ hạn tháng 7 tăng 33-3/4 cent kết thúc ở mức 12,48-3/4 USD/bushel - cao nhất 4 tháng.
Giá lúa mì, đậu tương và ngô kỳ hạn tại Mỹ tăng lên mức cao nhất trong nhiều tháng do lo ngại về thời tiết có khả năng gây thiệt hại cho cây trồng ở Brazil và Nga.
Cà phê giảm
Kết thúc phiên giao dịch, trên sàn London giá cà phê Robusta giảm mạnh, dao động từ 3.280 - 3.541 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.280 USD/tấn (giảm 139 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.470 USD/tấn (giảm 147 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.385 USD/tấn (giảm 151 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 01/2025 là 3.280 USD/tấn (giảm 153 USD/tấn).
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 6/5 giảm mạnh. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 200.75 cent/lb (giảm 2,60%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 199,10 cent/lb (giảm 2,57%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 197,40 cent/lb (giảm 2,52%) và kỳ giao hàng tháng 03/2025 là 196,75 cent/lb (giảm 2,55%).
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 6/5/2024 giảm mạnh. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 248,90 USD/tấn (giảm 1,45%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 250,10 USD/tấn (giảm 2,76%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 240,00 USD/tấn (giảm 0,74%); và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 237,70 USD/tấn (giảm 0,29%).
Tồn kho cà phê trên sàn ICE phục hồi cũng làm giảm bớt lo ngại về nguồn cung và khiến giá cà phê giảm. Dữ liệu cho thấy, tồn kho cà phê Robusta trên sàn ICE Futures Europe tính đến ngày 3/5 đạt 40.590 tấn - mức cao nhất trong 5 tháng qua. Trong khi, tồn kho cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US cũng phục hồi lên mức cao nhất trong 1 năm qua, đạt 689.178 bao.
Ca cao giảm gần 7%
Tại New York, giá ca cao kỳ hạn giảm gần 7% vào ngày 6/5, tiếp tục trượt dốc sau một thời gian tạm dừng giảm vào thứ Sáu, do thị trường có vẻ yếu về mặt kỹ thuật và các quỹ tiếp tục thanh lý các vị thế.
Cụ thể, trên sàn New York, giá cacao kỳ hạn tháng 7 kết thúc phiên giảm 557 USD, tương đương 6,8%, xuống 7.588 USD/tấn. Hợp đồng này đã mất 23% vào tuần trước.
Các đại lý cho biết sự trượt giá chủ yêu do các quỹ ồ ạt thanh lý các vị thế mua, một phần bởi các cuộc gọi ký quỹ tăng lên trên sàn giao dịch.
Lượng ca cao đến các cảng ở Bờ Biển Ngà kể từ khi bắt đầu mùa vụ (1/10) đến ngày 5/5 đạt 1,379 triệu tấn, giảm 29,1% so với cùng kỳ mùa trước.
Dầu cọ tăng
Trên sàn Bursa Malaysia, hợp đồng dầu cọ giao tháng 7/2024 tăng 22 ringgit, tương đương 0,57% chốt ở 3.866 ringgit (815,78 USD)/tấn. Tính chung cả tuần trước, hợp đồng này đã giảm 1,33%, trong bối cảnh lo ngại xuất khẩu tại nước sản xuất chủ chốt Malaysia.
Nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters dự báo, hợp đồng này có thể dao động trong mức 3.899 – 3.926 ringgit/tấn.
Đồng ringgit của Malaysia giảm 0,02% so với đồng USD. Đồng ringgit suy yếu khiến dầu cọ trở nên rẻ hơn đối với các khách mua nước ngoài.
Cao su trái chiều
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 2,84% lên mức 318,3 yen/kg.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 13.885 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,57%.
Trong 10 ngày giữa tháng 4/2024, giá cao su tại các sàn châu Á giảm trở lại do nguồn cung được cải thiện. Việc tỉnh Vân Nam và Hải Nam của Trung Quốc bắt đầu khai thác cao su trở lại ở đã góp phần làm giảm giá mủ cao su thô ở Thái Lan.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su giảm liên tiếp xuống mức thấp 1 tháng trong bối cảnh giá dầu thấp hơn và hoạt động khai thác tại các khu vực sản xuất cao su được khởi động lại. Ngày 19/4/2024 giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 326,1 Yen/kg (tương đương 2,11 USD/kg), giảm 5,6% so với ngày 09/4/2024, nhưng vẫn tăng 56,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại sàn SHFE Thượng Hải, giá cao su RSS3 cũng trong xu hướng giảm. Ngày 19/4/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 14.280 NDT/tấn (tương đương 1,97 USD/ kg), giảm 3,6% so với ngày 09/4/2024, nhưng vẫn tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Về lượng tồn kho, tuần tính đến ngày 12/4/2024, lượng cao su tự nhiên tồn kho tại Sàn giao dịch Thượng Hải đạt 217.721 tấn, giảm 360 tấn so với tuần trước; Lượng nhập kho đạt 214.230 tấn, giảm 770 tấn so với tuần trước. Lượng cao su tồn kho số 20 đạt 170.737 tấn, tăng 10.684 tấn; Lượng nhập kho số 20 đạt 130.858 tấn, tăng 13.709 tấn so với tuần trước.
Trong khi đó, tính đến ngày 14/4/2024, lượng tồn kho cao su tự nhiên tại kho thương mại Kho ngoại quan và khu thương mại tổng hợp tại Thanh Đảo đạt 634.100 tấn, giảm 9.400 tấn so với kỳ trước, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS3 cũng trong xu hướng giảm và đã xuống dưới ngưỡng 90 Baht/kg. Ngày 18/4/2024, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 84,25 Baht/kg (tương đương 2,29 USD/kg), giảm 4,3% so với ngày 09/4/2024, nhưng vẫn tăng 58,3% so với cùng kỳ năm 2023.
N. Hao
Nguồn: VITIC
 

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25711560828