Nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2025 của Việt Nam giảm cả lượng và giá trị
Thứ hai, 17-11-2025
AsemconnectVietnam - Theo Cục Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2025, tổng lượng sắt thép nhập khẩu của nước ta đạt 11,21 triệu tấn, trị giá gần 7,98 tỷ USD, giảm lần lượt 8,85% về lượng và 11,07% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Giá nhập khẩu bình quân đạt 711,77 USD/tấn, giảm 2,43% so với cùng kỳ, phản ánh xu hướng chững lại của thị trường thép trong nước, nhu cầu tiêu thụ suy giảm, đồng thời cho thấy giá thép thế giới đang ở mức thấp hơn so với năm trước.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường chủ đạo, với 6,47 triệu tấn, chiếm 57,69% tổng lượng nhập khẩu và 51,35% tổng trị giá, song giảm hơn 22% về lượng và 23,55% về trị giá so với cùng kỳ 2024. Sự sụt giảm mạnh này cho thấy Việt Nam đang từng bước giảm phụ thuộc vào nguồn cung Trung Quốc, hướng tới cơ cấu nhập khẩu cân bằng và bền vững hơn.
Indonesia là thị trường lớn thứ hai, đạt 961 nghìn tấn, tăng 83,33%, trị giá 1,138 tỷ USD, tăng 30,77%, chiếm 8,57% về lượng nhập khẩu và 14,27% về trị giá.
Nhật Bản đứng thứ ba với 1,69 triệu tấn, chiếm 15,08% lượng và 13,81% trị giá, tăng 10,79% về lượng và 1,95% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Thép Nhật Bản vẫn được Việt Nam ưa chuộng nhờ chất lượng cao và ổn định.
Tiếp theo là Hàn Quốc, với 1,18 triệu tấn, chiếm 10,5% lượng nhập khẩu, tăng 29,36%, phản ánh xu hướng mở rộng hợp tác thương mại giữa hai quốc gia trong lĩnh vực vật liệu công nghiệp.
Ngoài thị trường chính, các nước Đông Nam Á như Indonesia đạt gần 961 nghìn tấn, tăng 83,33% và Malaysia đang nổi lên với tốc độ tăng trưởng ấn tượng tới 449,69%, dù tỷ trọng vẫn còn nhỏ.
Bên cạnh đó, các thị trường châu Âu như Italy, Phần Lan và Đức cũng ghi nhận mức tăng đáng kể, cho thấy Việt Nam đang đa dạng hóa nguồn cung, tìm kiếm đối tác ổn định và bền vững hơn trong bối cảnh biến động toàn cầu.
Ngược lại, nhập khẩu từ Ấn Độ, Singapore, Áo, Mỹ và Mexico lại giảm sâu, có nơi giảm tới 90%, do giá cao, chi phí vận chuyển lớn hoặc điều chỉnh chính sách thương mại. Điều này cho thấy doanh nghiệp Việt Nam đang chọn lọc linh hoạt, ưu tiên nguồn hàng gần, giá hợp lý và chất lượng đảm bảo.
Trong 9 tháng đầu năm 2025, hoạt động nhập khẩu sắt thép của Việt Nam giảm về lượng và trị giá nhưng có chuyển biến tích cực về cơ cấu thị trường. Việc duy trì quan hệ với ba đối tác chủ đạo là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, đồng thời mở rộng sang ASEAN và châu Âu, cho thấy xu hướng đa dạng hóa, giảm rủi ro phụ thuộc và tăng tính chủ động của Việt Nam trong chuỗi cung ứng sắt thép toàn cầu.
Nhập khẩu sắt thép các loại 9 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/10/2025 của CHQ)
|
Thị trường
|
9Tháng/2025
|
Tăng giảm so với
9tháng/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|||
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
|
Tổng cộng
|
11.210.693
|
7.979.422.023
|
-8,85
|
-11,07
|
100
|
100
|
|
Trung Quốc (Đại lục)
|
6.466.958
|
4.097.296.543
|
-22,18
|
-23,5
|
57,69
|
51,35
|
|
Indonesia
|
960.898
|
1.138.550.444
|
83,33
|
30,77
|
8,57
|
14,27
|
|
Nhật Bản
|
1.691.114
|
1.101.761.540
|
10,79
|
1,95
|
15,08
|
13,81
|
|
Hàn Quốc
|
1.176.624
|
942.748.616
|
29,36
|
12,83
|
10,5
|
11,81
|
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
645.450
|
434.762.835
|
-1,38
|
-10,24
|
5,76
|
5,45
|
|
Malaysia
|
120.393
|
68.206.677
|
449,69
|
227,96
|
1,07
|
0,85
|
|
Ấn Độ
|
12.249
|
36.904.724
|
-94,71
|
-77,7
|
0,11
|
0,46
|
|
Thái Lan
|
30.873
|
35.241.080
|
-24,58
|
-31,56
|
0,28
|
0,44
|
|
Đức
|
5.984
|
17.449.723
|
70,92
|
39,82
|
0,05
|
0,22
|
|
Australia
|
38.318
|
16.668.173
|
70,22
|
47,51
|
0,34
|
0,21
|
|
Thụy Điển
|
4.802
|
15.045.334
|
44,55
|
50,92
|
0,04
|
0,19
|
|
Pháp
|
942
|
13.058.831
|
58,85
|
-12,29
|
0,01
|
0,16
|
|
Mỹ
|
2.249
|
11.110.825
|
-55,47
|
-12,46
|
0,02
|
0,14
|
|
Philippines
|
2.147
|
10.996.450
|
556,57
|
243,13
|
0,02
|
0,14
|
|
Nam Phi
|
18.624
|
8.568.590
|
97,81
|
68,29
|
0,17
|
0,11
|
|
Tây Ban Nha
|
2.019
|
3.217.219
|
34,15
|
43,81
|
0,02
|
0,04
|
|
Phần Lan
|
853
|
3.096.211
|
275,77
|
319,61
|
0,01
|
0,04
|
|
Italy
|
941
|
2.223.816
|
175,15
|
125,11
|
0,01
|
0,03
|
|
Bỉ
|
1.600
|
1.345.736
|
-0,99
|
-26,89
|
0,01
|
0,02
|
|
Hà Lan
|
1.048
|
993.147
|
-15,35
|
-43,47
|
0,01
|
0,01
|
|
Áo
|
239
|
955.558
|
-72,14
|
-89,05
|
0
|
0,01
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
663
|
951.645
|
-41,28
|
-32,95
|
0,01
|
0,01
|
|
Anh
|
1.222
|
928.017
|
-14,96
|
-15,17
|
0,01
|
0,01
|
|
Canada
|
501
|
705.853
|
-12,72
|
123,71
|
0
|
0,01
|
|
Nga
|
733
|
691.619
|
126,93
|
156,93
|
0,01
|
0,01
|
|
New Zealand
|
1.349
|
611.060
|
-47,33
|
-50,93
|
0,01
|
0,01
|
|
Ba Lan
|
227
|
577.319
|
65,69
|
140,44
|
0
|
0,01
|
|
Mexico
|
418
|
381.427
|
-69,29
|
-66,4
|
0
|
0
|
|
Brazil
|
362
|
356.207
|
376,32
|
191,07
|
0
|
0
|
|
Saudi Arabia
|
68
|
117.818
|
-57,76
|
-18,02
|
0
|
0
|
|
Đan Mạch
|
34
|
90.027
|
-34,62
|
-32,44
|
0
|
0
|
|
Singapore
|
37
|
69.047
|
-92,16
|
-85,79
|
0
|
0
|
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
20
|
40.565
|
-69,7
|
-61,12
|
0
|
0
|
Nguồn: Cục Hải quanViệt Nam
N.Hao
Nguồn: VITIC 
Tình hình trao đổi thương mại Việt Nam – Đức giai đoạn ...
Kể từ khi EVFTA có hiệu lực năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Đức tăng mạnh và đạt mức cao nhất gần 12,6 tỉ USD năm ...Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản Việt Nam 7 tháng ...
Trao đổi thương mại Việt Nam – Hà Lan tháng 6 và 6 tháng ...

