Thứ sáu, 3-10-2025 - 5:28 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Những chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 

 Thứ tư, 1-10-2025

AsemconnectVietnam - Dưới đây là nội dung cập nhật những chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 nổi bật mà người dân, doanh nghiệp cần lưu ý.

Những chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
(1) 02 Luật mới bắt đầu có hiệu lực
+ Ban hành: 14/06/2025
+ Hiệu lực: 01/10/2025
+ Trích yếu nội dung: Quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Thay thế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013).
+ Ban hành: 27/06/2025
+ Hiệu lực: 01/10/2025
+ Trích yếu nội dung: Quy định về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chính sách, biện pháp bảo đảm phát triển khoa học, công nghệ và thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Thay thế cho Luật khoa học và công nghệ 2013.
(2) Bổ sung 03 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 3 Điều 71 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung 2014) về các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.
(3) Quy định mới về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 01/10/2025
heo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng như sau:
(i) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại (ii), (iii) và (iv) dưới đây và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
(ii) Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
(iii) Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại (2), (3) là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
(iv) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau:
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;
- Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
Xem thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ 01/10/2025.
(4) Cho phép phụ nữ độc thân được thực hiện IVF khi có nguyện vọng
Tại Điều 3 Nghị định 207/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
- Việc thực hiện hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải tuân theo nguyên tắc chỉ được hiến tại một cơ sở được phép lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi.
- Tinh trùng, noãn, phôi hiến chỉ được sử dụng cho một phụ nữ hoặc một cặp vợ chồng để sinh con.
- Việc hiến và nhận tinh trùng, hiến và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người hiến và người nhận.
- Chỉ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đối với các cặp vợ chồng vô sinh hoặc có chỉ định về y tế và phụ nữ độc thân có nguyện vọng.
- Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được đảm bảo an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
Như vậy, từ 01/10/2025, phụ nữ độc thân sẽ được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khi có nguyện vọng, bao gồm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
Theo đó, hiện nay có một số phương pháp hỗ trợ sinh sản phổ biến bao gồm:
- Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
- Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
- Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
- Hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted Hatching – AH)
- Trưởng thành trứng non (IVM)
Quy định mới này mở rộng quyền chủ động làm mẹ, không còn ràng buộc lý do y tế, phù hợp hơn với xu hướng xã hội hiện đại và nhu cầu cá nhân của phụ nữ độc thân.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 207/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2025.
(6) Quy định mới về cấp mới giấy chứng sinh từ 01/10/2025
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 22/2025/TT-BYT ngày 28/6/2025 quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh.
Theo Điều 3 Thông tư 22/2025/TT-BYT quy định về cấp mới giấy chứng sinh như sau:
Trường hợp trẻ sinh ra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra cấp giấy chứng sinh theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT cho trẻ trước khi trẻ ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc sớm hơn theo đề nghị của thân nhân của trẻ.
Trường hợp trẻ sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Trẻ sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc nhân viên y tế thôn, bản hoặc cô đỡ thôn, bản đỡ đẻ (sau đây gọi tắt là người đỡ đẻ):
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm trẻ sinh ra sống, thân nhân của trẻ nộp tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi quản lý người đỡ đẻ và xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ có số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu của người mẹ sinh ra trẻ để đối chiếu;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác minh thông tin về người đỡ đẻ, người mẹ sinh ra trẻ, trẻ sơ sinh và cấp giấy chứng sinh cho trẻ. Trường hợp không xác minh được thông tin hoặc thông tin không chính xác thì không cấp giấy chứng sinh.
Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ:
+ Nếu trẻ sinh ra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật mang thai hộ cho người sinh ra trẻ: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy chứng sinh theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT cho trẻ trước khi trẻ ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc sớm hơn theo đề nghị của thân nhân của trẻ.
+ Nếu trẻ sinh ra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện kỹ thuật mang thai hộ cho người sinh ra trẻ: bên nhờ mang thai hộ hoặc bên mang thai hộ nộp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra bản xác nhận về việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT và xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ có số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu của người mẹ sinh ra trẻ để đối chiếu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được bản xác nhận về việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra cấp giấy chứng sinh theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT.
Trường hợp trẻ sinh ra sống tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tử vong trước khi ra viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện cấp giấy chứng sinh cho trẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT, sau đó thực hiện cấp giấy báo tử.
Giấy chứng sinh được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho thân nhân của trẻ và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp đẻ sinh đôi hoặc nhiều hơn, thì mỗi trẻ sinh sống được cấp 01 giấy chứng sinh với mã số khác nhau.
Xem thêm Thông tư 22/2025/TT-BYT có hiệu lực từ 01/10/2025.
(7) Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng
Ngày 12/8/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 23/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư 30/2019/TT-NHNN về giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:
(i) Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 39 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (sau đây gọi là tổ chức tín dụng hỗ trợ) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là phương án phục hồi đã được phê duyệt).
(ii) Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận chuyển giao) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt).
(iii) Mức giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng tổ chức tín dụng quy định tại (i) và (ii) được tính trên cơ sở tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2019 và áp dụng đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
(Trong khi đó, tại Điều 7 Thông tư 30/2019 quy định: Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 40 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung 2017) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2019 đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 7 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung 2017)).
Xem chi tiết nội dung Thông tư 23/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2025.
Trên đây là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ ngày ngày 01/10/2025.
Nguồn:thuvienphapluat.vn

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)
Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 Phạm Văn Đồng, phường Nghĩa Đô, thành phố Hà Nội.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25731055449