Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 8 và 8 tháng năm 2025
Thứ ba, 30-9-2025
AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 8 tháng đầu năm 2025 đạt trên 6,75 triệu tấn, trị giá gần 1,73 tỷ USD.
Trong khi đó, nhập khẩu lúa mì trong 8 tháng năm 2025 đạt gần 3,82 triệu tấn, trị giá trên 1,02 tỷ USD và nhập khẩu đậu tương các loại trong 8 tháng năm 2025 đạt 1,81 triệu tấn, trị giá trên 837,61 triệu USD.
Tình hình nhập khẩu ngô tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2025
Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 8 tháng đầu năm 2025 đạt trên 6,75 triệu tấn, trị giá gần 1,73 tỷ USD, giá trung bình 256 USD/tấn, giảm 2,6% về lượng, nhưng tăng nhẹ 0,8% kim ngạch và tăng 3,5% về giá so với 8 tháng đầu năm 2024.
Trong đó, riêng tháng 8/2025 đạt 1,28 triệu tấn, tương đương 315,2 triệu USD, giá trung bình 246,5 USD/tấn, tăng 24,4% về lượng và tăng 20,9% kim ngạch nhưng giảm 2,8% về giá so với tháng 7/2025; so với tháng 8/2024 cũng tăng 7,5% về lượng, tăng 10,8% về kim ngạch và tăng 3,1% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2025
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2025, chiếm 55% trong tổng lượng và chiếm 54,8% tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt gần 3,72 triệu tấn, tương đương trên 947,95 triệu USD, giá trung bình 255 USD/tấn, giảm 8,1% về lượng, giảm 3,1% kim ngạch nhưng tăng 5,4% về giá so với 8 tháng đầu năm 2024; riêng tháng 8/2025 đạt 805.176 tấn, tương đương 197,67 triệu USD, giá 245,5 USD/tấn, tăng mạnh 46% về lượng và tăng 41,3% về kim ngạch so với tháng 7/2025 nhưng giá giảm 3,2%; so với tháng 8/2024 thì giảm 6,2% về lượng, giảm 4% kim ngạch nhưng giá tăng 2,3%.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, 8 tháng đầu năm 2025 đạtần 1,48 triệu tấn, tương đương 367,9 triệu USD, giá 248,7 USD/tấn, chiếm 21,9% trong tổng lượng và chiếm 21,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm 17,2% về lượng, giảm 18,9% về kim ngạch và giá giảm 2,1% so với 8 tháng đầu năm 2024.
Bên cạnh 2 thị trường chủ đạo trên, Việt Nam còn nhập khẩu ngô từ thị trường Lào 8 tháng đầu năm 2025 đạt 51.975 tấn, tương đương 11,72 triệu USD, giá 225,5 USD/tấn, giảm 30,3% về lượng, giảm 37,1% về kim ngạch và giá giảm 9,8% so với 8 tháng đầu năm 2024; nhập khẩu từ thị trường Thái Lan đạt 3.417 tấn, tương đương 12,76 triệu USD, giảm 1,3% về lượng, nhưng tăng 2,9% về kim ngạch; nhập khẩu từ thị trường Campuchia 53.846 tấn, tương đương 12,41 triệu USD; nhập khẩu từ thị trường Lào 51.975 tấn, tương đương 11,72 triệu USD, giảm 30,3% về lượng, giảm 37% về kim ngạch.
Tình hình nhập khẩu lúa mì tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2025
Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, nhập khẩu lúa mì trong 8 tháng năm 2025 đạt gần 3,82 triệu tấn, trị giá trên 1,02 tỷ USD, giá trung bình 267,6 USD/tấn, tăng 3% về lượng, nhưng giảm 0,5% kim ngạch và giảm 3,4% về giá so với 8 tháng năm 2024.
Trong đó, riêng tháng 8/2025 đạt 555.116 tấn, tương đương 148,8 triệu USD, giá trung bình 268 USD/tấn, tăng mạnh 154,4% về lượng, tăng 145,7% kim ngạch và giảm 3,4% về giá so với tháng 7/2025; so với tháng 8/2024 cũng tăng 105,8% về lượng, tăng 103,2% về kim ngạch nhưng giảm 1,3% về giá.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2025
Australia là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong 8 tháng năm 2025, chiếm 27,6% trong tổng lượng và chiếm 28,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 1,05 triệu tấn, tương đương trên 287,25 triệu USD, giá trung bình 272,8 USD/tấn, tăng 34,6% về lượng, tăng 18,9% kim ngạch nhưng giảm 11,7% về giá so với 8 tháng năm 2024; riêng tháng 8/2025 đạt 229.330 tấn, tương đương 63,44 triệu USD, giá trung bình 276,6 USD/tấn, tăng mạnh 202% về lượng, tăng 200,7% kim ngạch nhưng giảm 0,5% về giá so với tháng 7/2025; so với tháng 8/2024 cũng tăng 404,5% về lượng, tăng 345,7% về kim ngạch nhưng giảm 11,7% về giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, 8 tháng đầu năm 2025 đạt 989.002 tấn, tương đương 254,41 triệu USD, giá 257,2 USD/tấn, chiếm 25,9% trong tổng lượng và chiếm 24,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, giảm 15,8% về lượng, giảm 13,2% về kim ngạch nhưng giá tăng 3,1% so với 8 tháng năm 2024; riêng tháng 8/2025 tiếp tục không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Tiếp đến thị trường Mỹ 8 tháng đầu năm 2025 đạt 469.707 tấn, tương đương 127,96 triệu USD, giá 272,4 USD/tấn, chiếm 12,3% trong tổng lượng và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng mạnh 81,5% về lượng, tăng 51% về kim ngạch nhưng giá giảm 16,8% so với 8 tháng đầu năm 2024.
Tình hình nhập khẩu đậu tương tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2025
Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương các loại trong 8 tháng năm 2025 đạt 1,81 triệu tấn, trị giá trên 837,61 triệu USD, giá trung bình 462,5 USD/tấn, tăng 25,2% về lượng, tăng 11% kim ngạch nhưng giảm 11,3% về giá so với 8 tháng năm 2024.
Trong đó, riêng tháng 8/2025 đạt 297.652 tấn, tương đương 141,7 triệu USD, giá trung bình 476,1 USD/tấn, tăng 1,8% về lượng, tăng 2,2% kim ngạch và tăng 0,4% về giá so với tháng 7/2025; so với tháng 8/2024 cũng tăng rất mạnh 125,4% về lượng, tăng 113,9% về kim ngạch nhưng giảm 5,1% về giá.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ đạo của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2025
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp đậu tương cho Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2025, chiếm 57,2% trong tổng lượng và chiếm 57,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, đạt 1,04 triệu tấn, tương đương gần 483,69 triệu USD, giá trung bình 467,1 USD/tấn, tăng 21,4% về lượng, tăng 12,7% về kim ngạch nhưng giảm 7,2% về giá so với 8 tháng năm 2024; riêng tháng 8/2025 đạt 231.605 tấn, tương đương 110,72 triệu USD, giá 478 USD/tấn, giảm 0,5% về lượng, nhưng tăng nhẹ 0,01% kim ngạch và giá tăng 0,5% so với tháng 7/2025; so với tháng 8/2024 thì tăng rất mạnh 223% về lượng, tăng 220% kim ngạch nhưng giảm 0,9% về giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ, 8 tháng đầu năm 2025 đạt 604.980 tấn, tương đương 273,17 triệu USD, giá 451,5 USD/tấn, chiếm 33,4% trong tổng lượng và chiếm 32,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 28,6% về lượng, tăng 7,8% về kim ngạch nhưng giá giảm 16,2% so với 8 tháng năm 2024.
Sau đó là thị trường Canada 8 tháng năm 2025 đạt 136.071 tấn, tương đương 64,74 triệu USD, giá 475,8 USD/tấn, chiếm 7,5% trong tổng lượng và chiếm 7,7% tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng mạnh 63,5% về lượng, tăng 30,1% về kim ngạch nhưng giá giảm 20,4% so với 8 tháng năm 2024.
CK
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 6 tháng đầu năm 2015
Báo cáo thực phẩm nhập khẩu vi phạm tháng 06/2015
Nhập khẩu thủy sản của Mỹ 2 tháng đầu năm 2015
Asean-Ấn Độ: Việt Nam phải cắt giảm, xóa bỏ thuế quan 6772 dòng thuế
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Australia vào top 10 thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam
Mỹ: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng
Nhật Bản NK hơn 4.000 tấn tôm chân trắng từ Việt Nam 2 tháng đầu năm nay
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Quí I/2014: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Trung Quốc chiếm 68,2%
Quí I/2014: Nhập khẩu cao su giảm cả lượng và trị giá
Bốn tháng đầu năm, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 4 tỷ USD
Tổ chức Nông lương LHQ dự kiến xuất khẩu gạo tăng 8% so với 2013

Tình hình trao đổi thương mại Việt Nam – Đức giai đoạn ...
Kể từ khi EVFTA có hiệu lực năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Đức tăng mạnh và đạt mức cao nhất gần 12,6 tỉ USD năm ...Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản Việt Nam 7 tháng ...
Trao đổi thương mại Việt Nam – Hà Lan tháng 6 và 6 tháng ...