Nhập khẩu phế liệu của Việt Nam tăng mạnh trong 5 tháng đầu năm 2025
Thứ sáu, 4-7-2025
AsemconnectVietnam - Trong 5 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã nhập khẩu tổng cộng 2,536 triệu tấn phế liệu sắt thép với tổng trị giá đạt hơn 812,5 triệu USD, tăng lần lượt 27,71% về lượng và 7,24% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Dữ liệu cho thấy sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu thị trường nhập khẩu, nổi bật là sự mở rộng từ các đối tác truyền thống và xuất hiện thêm những nguồn cung mới tiềm năng.
Tính riêng trong tháng 5 năm 2025, Việt Nam nhập khẩu 500.184 tấn phế liệu thép, giảm 23,73% so với tháng trước và giảm 69,12% so với cùng kỳ năm 2024. Tổng giá trị nhập khẩu đạt 170 triệu USD, tương đương mức giảm 14,88% theo tháng và giảm 52,71% so với cùng kỳ năm trước Giá nhập khẩu trung bình đạt 340,44 USD mỗi tấn, tăng 11,61% so với tháng liền trước
Nhật Bản tiếp tục là thị trường cung cấp lớn nhất, chiếm tới 56,8% về lượng và 59,07% về trị giá. Với mức tăng 38,92% về lượng và 17% về trị giá, Chiếm tỷ trọng cao 55,8 về lượng và 59,07% về trị giá, đây là đối tác then chốt trong chuỗi cung ứng phế liệu sắt thép của Việt Nam.
Mỹ giữ vững vị trí thứ hai với sản lượng nhập khẩu đạt 245,4 nghìn tấn, trị giá 75,1 triệu USD. Tỷ trọng lần lượt là 9,67% và 9,37%. Tăng trưởng nhập khẩu từ Mỹ khá tích cực với mức tăng gần 29% về lượng và hơn 5% về trị giá.
Australia đứng ở vị trí thứ ba nhưng có dấu hiệu chững lại. Lượng nhập chỉ tăng nhẹ 1,32%, trong khi trị giá lại giảm 3,74%.
Một số thị trường ghi nhận mức sụt giảm rất mạnh như Hồng Kông (Trung Quốc) giảm hơn 32% về lượng và trên 42% về trị giá, Bangladesh giảm gần 31% về lượng và gần 39% về trị giá, Philippines và Campuchia đều giảm hơn 70% cả về lượng và giá trị, đặc biệt Campuchia giảm trên 85%. New Zealand giảm 75% về lượng và 51,78% về trị giá. Những con số này phản ánh sự đứt gãy nguồn cung hoặc chi phí nhập khẩu tăng cao khiến Việt Nam tạm thời cắt giảm nhập từ các thị trường này.
Ngược lại, Singapore và Canada nổi lên như những điểm sáng mới. Singapore ghi nhận mức tăng ấn tượng 182,18% về lượng và 128,29% về trị giá. Canada tăng gấp đôi về lượng và tăng trên 70% về trị giá. Đây là những đối tác mới có khả năng thay thế hoặc bổ sung cho các nguồn cung đang suy giảm, góp phần đa dạng hóa thị trường nhập khẩu.
Một số thị trường nhỏ tuy tỷ trọng không đáng kể nhưng vẫn đáng chú ý như Chile giảm nhẹ 12,56% về lượng nhưng trị giá lại tăng 3,68%, điều này có thể cho thấy chuyển dịch sang phế liệu chất lượng cao hơn. Mexico và Đài Loan (Trung Quốc) vẫn duy trì lượng nhập nhỏ dưới 0,1%, ít ảnh hưởng đến tổng thể.
Nhập khẩu phế liệu sắt thép trong 5 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng cả về lượng và giá trị.
Thị
trường
|
5 Tháng/2025
|
Tăng giảm so với
5 tháng/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng Cộng
|
2.535.198
|
812.525.592
|
27,71
|
7,24
|
100
|
100
|
Nhật Bản
|
1.414.640
|
479.920.486
|
38,92
|
17
|
55,8
|
59,07
|
Mỹ
|
245.900
|
76.116.939
|
28,31
|
5,38
|
9,7
|
9,37
|
Australia
|
186.200
|
65.136.869
|
57,28
|
33,12
|
7,34
|
8,02
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
165.010
|
54.402.226
|
-32,02
|
-42,18
|
6,51
|
6,7
|
Singapore
|
51.543
|
17.887.016
|
182,18
|
128,29
|
2,03
|
2,2
|
Canada
|
42.882
|
13.849.866
|
101,96
|
70,53
|
1,69
|
1,7
|
Chile
|
40.947
|
13.708.635
|
-21,16
|
-31,41
|
1,62
|
1,69
|
Bangladesh
|
21.983
|
2.506.323
|
54,33
|
31,49
|
0,87
|
0,31
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
4.886
|
2.487.760
|
45,11
|
32,82
|
0,19
|
0,31
|
Philippines
|
5.595
|
2.411.077
|
-74,27
|
-74,44
|
0,22
|
0,3
|
Campuchia
|
6.400
|
2.099.800
|
-85,19
|
-87,63
|
0,25
|
0,26
|
Mexico
|
1.480
|
456.492
|
-17,69
|
-30,84
|
0,06
|
0,06
|
New Zealand
|
1.378
|
445.250
|
-42,75
|
-51,78
|
0,05
|
0,05
|
Nguồn: VITIC

Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đứng đầu ...
4 tháng đầu năm 2025, Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản vẫn duy trì là những thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam.Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc 4 tháng năm ...
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam 4 ...