Thứ tư, 5-2-2025 - 10:55 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình kinh tế Tây Ba Nha và thương mại với Việt Nam trong năm 2024 

 Thứ ba, 21-1-2025

AsemconnectVietnam - Theo Tradingeconomics.com, kinh tế Tây Ban Nha tăng trưởng khá trong năm nay nhờ vào chi tiêu tiêu dùng tăng.

 Kinh tế Tây Ban Nha tăng trưởng 0,8% trong quý III/2024, tương tự như trong quý II/2024. Chi tiêu của người tiêu dùng tăng nhẹ hơn (1,1% so với 1%) và chi tiêu công tăng nhiều nhất kể từ quý 1/2004 (2,2% so với 0,6%). Ngược lại, đầu tư giảm (-0,9% so với 0,4%), lần đầu tiên giảm trong bốn quý, với đầu tư vào máy móc, hàng hóa vốn và hệ thống vũ khí, vật liệu vận tải (-4,2%) và vật liệu xây dựng (-4,2%) giảm lớn nhất. Về phía chi tiêu, tất cả các lĩnh vực chính của nền kinh tế đều ghi nhận mức tăng trưởng tích cực, ngoại trừ xây dựng (-1,4% so với 0,6%)). Công nghiệp tăng 0,2% (so với 1,1%) và dịch vụ tăng 1,1% (so với 1,2%). So với năm ngoái, nền kinh tế trong quý III/2024 tăng 3,4%, mức cao nhất kể từ quý 1/2023. IMF ước tính kinh tế Tây Ban Nha sẽ tăng trưởng 2,9% trong năm 2024, dựa trên mức tăng trưởng 2,5% của năm 2023. Nền kinh tế được thúc đẩy bởi nhập cư, dulịch, đầu tư nước ngoài và chi tiêu công.[1]
Sản xuất - Thương mại
Theo Tradingeconomics.com, chỉ số sản xuất PMI HCOB Tây Ban Nha giảm xuống 53,1 vào tháng 11/2024 từ mức 54,5 của tháng 10/2024. Đây là tháng thứ mười liên tiếp tăng trưởng sản xuất, mặc dù với tốc độ chậm hơn, bất chấp nhu cầu cơ bản mạnh mẽ. Đáng chú ý, doanh số bán hàng quốc tế tăng trưởng đáng kể, với các đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 9/2021. Tuy nhiên, sản lượng và đơn đặt hàng mới đã giảm, một phần là do lũ lụt lớn liên quan đến hiện tượng thời tiết DANA, gây ra sự gián đoạn trên diện rộng ở một số khu vực của Tây Ban Nha từ cuối tháng 10/2024. Hoạt động mua sắm và việc làm cũng tăng với tốc độ chậm hơn. Trong khi đó, áp lực lạm phát đã được kiềm chế rộng rãi, với chi phí chỉ tăng khiêm tốn và phí đầu ra giảm nhẹ. Tuy nhiên, niềm tin vào triển vọng vẫn rất tích cực và đạt mức tốt nhất kể từ tháng 5/2024.[2]
Theo https://tradingeconomics.com, trong những năm gần đây, Tây Ban Nha liên tục gánh chịu thâm hụt thương mại trong hoạt động ngoại thương.
    Đơn vị: tỷ USD
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
Thâm hụt thương mại
 
-19,1
 
-29,8
 
-44,9
 
-38,2
 
-17,6
 
-34,5
 
-74,7
 
-48,8
Trong tháng 9/2024, thâm hụt thương mại của Tây Ban Nha thu hẹp xuống còn 3,3 tỷ euro so với mức 3,8 tỷ euro cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu tăng 1,9% lên 31,6 tỷ euro, chủ yếu là do các lô hàng thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (7,9%); sản phẩm hóa chất (7,6%); hàng bán thành phẩm không phải hóa chất (0,3%) và hàng tiêu dùng sản xuất (5,2%). Mặt khác, xuất khẩu giảm đối với hàng thiết bị (-1,3%) và ô tô (-3,3%). Trong khi đó, nhập khẩu tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước lên 34,9 tỷ euro, do lượng mua hóa chất (5%), hàng tiêu dùng sản xuất (11,8%) và thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (0,1%) cao hơn bù đắp cho lượng nhập khẩu hàng thiết bị (-2,5%) và sản phẩm năng lượng (-22,7%). [3]
Thương mại Việt Nam- Tây Ba Nha
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, trong năm 2023, Việt Nam là nguồn cung hàng hoá lớn thứ 27 của Tây Ban Nha, chiếm tỷ trọng 0,77% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Tây Ban Nha, cải thiện so với mức tỷ trọng 0,66% của năm 2022.
Trong khi đó, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam và Tây Ban Nha năm 2023 đạt 3,94 tỷ USD, tăng 11,33% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 3,31 tỷ USD, tăng 11,74%; nhập khẩu đạt 625,89 triệu USD, tăng 9,21% .
Trao đổi thương mại Việt Nam - Tây Ban Nha trong những năm gần đây liên tục tăng nhanh, trong đó Việt Nam luôn ở thế xuất siêu lớn. Tây Ban Nha có những vùng khí hậu rất lạnh nên nhu cầu về hàng may mặc mùa đông khá lớn, ngoài ra nhu cầu về các mặt hàng như giày dép, đồ gia dụng, thủy hải sản... cũng khá cao. Đây chính là những mặt hàng thế mạnh của Việt Nam. Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Tây Ban Nha mới chỉ tập trung ở một số mặt hàng truyền thống, chưa quan tâm mở rộng sang các lĩnh vực khác nên nhiều cơ hội xuất khẩu bị bỏ lỡ. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm cơ hội hợp tác trong sản xuất hàng hóa với phía đối tác Tây Ban Nha phục vụ mục đích xuất khẩu sang các thị trường lân cận. Phía doanh nghiệp Tây Ban Nha cho biết, họ đang mong muốn hợp tác và chia sẻ với các doanh nghiệp Việt Nam về kinh nghiệm và công nghệ.
Tây Ban Nha là một thị trường nhập khẩu lớn, hàng hóa nhập khẩu không chỉ đáp ứng nhu cầu của 44 triệu người dân mà còn phục vụ cho khoảng 55 triệu khách du lịch nước ngoài đến đây hàng năm. Hơn nữa, hàng hóa nhập khẩu còn tái xuất sang các nước thứ 3.
Những năm gần đây, trao đổi thương mại song phương đạt tốc độ tăng trung bình 20%/năm. Hiện tại, có nhiều công ty sản xuất thiết bị y tế của Tây Ban Nha đang quan tâm tìm kiếm đối tác ở Việt Nam. Những sản phẩm thiết bị y tế của Tây Ban Nha đều đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU, giá lại rẻ hơn tới 50% so với nhập khẩu từ Mỹ và 20% so với nhập khẩu từ Đức, hơn nữa lại phù hợp với khả năng sử dụng ở Việt Nam. Tây Ban Nha cũng đang có nhu cầu nhập khẩu nhiều chủng loại hàng hóa của Việt Nam.
                                                                                        Đơn vị: USD
                Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, năm 2023, kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) Việt Nam – Tây Ban Nha đạt 3,94 tỷ USD tăng 11,3%, trong đó xuất khẩu (XK) đạt xấp xỉ 3,31 tỷ USD tăng 11,7%, nhập khẩu (NK) đạt 0,63 tỷ USD tăng 9,3%, xuất siêu tiếp tục được duy trì ở mức cao là 2,68 tỷ USD. Đây là mức tăng trưởng tích cực trong bối cảnh khu vực thị trường EU và nhiều thị trường lớn khác gặp khó khăn.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ba Nha đạt trên 3,7 tỉ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, Hàng dệt, may là sản phẩm xuất khẩu nhiều nhất với 552,2 triệu USD, giảm 44,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Sắt thép các loại đứng thứ 2 với 510,6 triệu USD, tăng 74%. Đứng thứ 3 là điện thoại các loại và linh kiện với 485,1 triệu USD, giảm 6,4%.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha trong 11 tháng đầu năm 2024
Đơn vị: USD
 
T11/2024
11T/2024
Tên nhóm/mặt hàng
Trị giá
(USD)
So với T10/2024
(%)
So với T11/2023
(%)
Trị giá
(USD)
So với 11T/2023 (%)
Tổng trị giá
309.279.953
-12,87
29,88
3.716.697.491
22,26
Hàng dệt, may
45.121.940
-14,7
15,65
552.186.004
10,54
Sắt thép các loại
19.758.061
-66,17
218,16
510.666.686
74,15
Điện thoại các loại và linh kiện
35.804.260
-21,64
-22,96
485.192.632
-6,42
Giày dép các loại
47.677.097
8,09
45,76
469.798.278
27,26
Cà phê
40.896.618
44,27
100,14
409.904.127
89,11
Hàng hóa khác
39.061.578
-16,64
44,86
397.988.434
25,2
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
16.573.219
28,22
-20,86
180.185.322
3,78
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
16.346.429
-13,33
52,83
154.515.745
11,79
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
3.838.484
185,54
54,13
74.661.183
-44,61
Phương tiện vận tải và phụ tùng
7.296.050
64,89
56,63
71.557.074
1,89
Hạt điều
6.954.893
-1,38
84,31
71.066.677
49,08
Hàng thủy sản
6.022.186
-9,71
37,78
68.224.157
27,05
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
5.020.467
-11,54
14,35
62.373.588
24,35
Gỗ và sản phẩm gỗ
6.172.560
37,03
94,2
54.036.285
69,63
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
3.051.630
14,1
22,2
33.839.885
0,12
Sản phẩm từ chất dẻo
2.570.267
-27,22
-11,83
31.075.087
4,54
Sản phẩm từ sắt thép
2.000.150
-26,57
3,54
23.351.354
16,09
Hạt tiêu
1.738.171
-11,27
62,75
18.165.362
77,99
Cao su
503.953
-75,48
-62,25
17.070.552
60,29
Sản phẩm từ cao su
990.305
-55
17,09
16.282.465
78,09
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
791.538
-5,65
51,65
6.415.447
113,04
Sản phẩm gốm, sứ
521.183
16,7
103,37
3.393.350
31,36
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
323.703
-35,62
25,88
2.897.046
10,99
Gạo
245.213
-6,5
30,61
1.850.751
-35,01
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa Tây Ban Nha vào Việt Nam
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Tây Ba Nha vào Việt Nam đạt 653,8 triệu USD, tăng 13,23% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là sản phẩm xuất khẩu nhiều nhất với 70 triệu USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đứng thứ 2 với 22,8 triệu USD, tăng 41%. Đứng thứ 3 là xơ, sợi dệt các loại với 22,1 triệu USD, tăng 58,2%.
Nhập khẩu hàng hóa Tây Ban Nha vào Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024
 
Tên nhóm/mặt hàng
T11/2024
11T2024
Trị giá
(USD)
So với T10/2024
(%)
So với T11/2023
(%)
Trị giá
(USD)
So với 11T/2023 (%)
Tổng trị giá
60.953.055
9,38
16,39
653.812.727
13,23
Hàng hóa khác
20.902.249
21,78
33,1
220.476.658
14,13
Dược phẩm
14.111.938
15,76
79,35
123.124.349
35,31
Dược phẩm
12.191.071
13,87
13,36
109.060.429
31,2
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
7.452.265
8,16
17,13
66.833.491
4,44
Sản phẩm hóa chất
4.830.977
23,01
-23,95
62.784.635
0,05
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
6.889.797
6,68
9,83
59.315.893
2,92
Sản phẩm hóa chất
3.927.277
-35,43
-22,82
57.903.121
2,67
Chất dẻo nguyên liệu
2.931.863
-6,74
-59,51
55.815.683
-1,45
Chất dẻo nguyên liệu
3.143.682
-43,74
34,83
52.868.082
7,04
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
2.300.413
49,64
14,85
26.445.109
95,83
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
1.537.297
-32,26
2,79
24.105.634
109,59
Chế phẩm thực phẩm khác
1.393.715
-15,26
231,14
15.763.944
-16,39
Chế phẩm thực phẩm khác
1.644.750
-26,25
61
14.370.229
-22,04
Nguyên phụ liệu dược phẩm
65.903
-96,41
-90,92
12.610.324
-20,63
Nguyên phụ liệu dược phẩm
1.833.206
339,42
36,8
12.544.421
-17,26
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
1.006.537
43,35
54,35
11.718.240
28,34
Sản phẩm từ chất dẻo
783.312
-17,03
9,46
11.022.133
19,46
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
702.164
-44,87
36,72
10.700.899
26,22
Sản phẩm từ chất dẻo
944.070
-4
76,84
9.928.334
16,65
Sữa và sản phẩm sữa
879.308
67,3
-14,95
9.688.866
-0,19
Hàng điện gia dụng và linh kiện
997.077
-10,52
26,46
8.788.954
-10,89
Sữa và sản phẩm sữa
525.599
-47,27
-42,9
8.588.302
-0,98
Hàng điện gia dụng và linh kiện
1.114.341
-42,6
119,48
7.722.698
-14,9
Sản phẩm từ sắt thép
565.570
-73,15
91,19
7.680.658
-0,71
Hóa chất
695.775
-16,84
-37,04
7.587.952
7,41
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.022.100
30,28
91,95
7.131.552
48,79
Sản phẩm từ sắt thép
2.106.658
217,12
125,46
7.106.383
-4,48
Hóa chất
836.717
122,88
97,78
6.892.177
15,66
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
784.564
87,88
57,41
6.108.958
43,38
Linh kiện, phụ tùng ô tô
438.067
111,96
146,46
3.351.428
93,68
Sắt thép các loại
575.986
227,95
47,55
2.988.753
25,71
Linh kiện, phụ tùng ô tô
206.674
-51,21
1,1
2.912.746
87,59
Sắt thép các loại
175.634
-67,35
-60,04
2.412.767
21,42
Tổng trị giá
60.953.055
9,38
16,39
653.812.727
13,23
Hàng hóa khác
20.902.249
21,78
33,1
220.476.658
14,13
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
T.Hường
Nguồn: Vitic

[1] https://tradingeconomics.com/spain/gdp-growth
[2] https://tradingeconomics.com/spain/manufacturing-pmi
[3] https://tradingeconomics.com/spain/balance-of-trade

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25717813505