Tình hình kinh tế Tây Ba Nha và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Thứ ba, 21-1-2025AsemconnectVietnam - Theo Tradingeconomics.com, kinh tế Tây Ban Nha tăng trưởng khá trong năm nay nhờ vào chi tiêu tiêu dùng tăng.
Kinh tế Tây Ban Nha tăng trưởng 0,8% trong quý III/2024, tương tự như trong quý II/2024. Chi tiêu của người tiêu dùng tăng nhẹ hơn (1,1% so với 1%) và chi tiêu công tăng nhiều nhất kể từ quý 1/2004 (2,2% so với 0,6%). Ngược lại, đầu tư giảm (-0,9% so với 0,4%), lần đầu tiên giảm trong bốn quý, với đầu tư vào máy móc, hàng hóa vốn và hệ thống vũ khí, vật liệu vận tải (-4,2%) và vật liệu xây dựng (-4,2%) giảm lớn nhất. Về phía chi tiêu, tất cả các lĩnh vực chính của nền kinh tế đều ghi nhận mức tăng trưởng tích cực, ngoại trừ xây dựng (-1,4% so với 0,6%)). Công nghiệp tăng 0,2% (so với 1,1%) và dịch vụ tăng 1,1% (so với 1,2%). So với năm ngoái, nền kinh tế trong quý III/2024 tăng 3,4%, mức cao nhất kể từ quý 1/2023. IMF ước tính kinh tế Tây Ban Nha sẽ tăng trưởng 2,9% trong năm 2024, dựa trên mức tăng trưởng 2,5% của năm 2023. Nền kinh tế được thúc đẩy bởi nhập cư, dulịch, đầu tư nước ngoài và chi tiêu công.[1]
Sản xuất - Thương mại
Theo Tradingeconomics.com, chỉ số sản xuất PMI HCOB Tây Ban Nha giảm xuống 53,1 vào tháng 11/2024 từ mức 54,5 của tháng 10/2024. Đây là tháng thứ mười liên tiếp tăng trưởng sản xuất, mặc dù với tốc độ chậm hơn, bất chấp nhu cầu cơ bản mạnh mẽ. Đáng chú ý, doanh số bán hàng quốc tế tăng trưởng đáng kể, với các đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 9/2021. Tuy nhiên, sản lượng và đơn đặt hàng mới đã giảm, một phần là do lũ lụt lớn liên quan đến hiện tượng thời tiết DANA, gây ra sự gián đoạn trên diện rộng ở một số khu vực của Tây Ban Nha từ cuối tháng 10/2024. Hoạt động mua sắm và việc làm cũng tăng với tốc độ chậm hơn. Trong khi đó, áp lực lạm phát đã được kiềm chế rộng rãi, với chi phí chỉ tăng khiêm tốn và phí đầu ra giảm nhẹ. Tuy nhiên, niềm tin vào triển vọng vẫn rất tích cực và đạt mức tốt nhất kể từ tháng 5/2024.[2]
Theo https://tradingeconomics.com, trong những năm gần đây, Tây Ban Nha liên tục gánh chịu thâm hụt thương mại trong hoạt động ngoại thương.
Đơn vị: tỷ USD
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Thâm hụt thương mại
|
-19,1
|
-29,8
|
-44,9
|
-38,2
|
-17,6
|
-34,5
|
-74,7
|
-48,8
|
Trong tháng 9/2024, thâm hụt thương mại của Tây Ban Nha thu hẹp xuống còn 3,3 tỷ euro so với mức 3,8 tỷ euro cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu tăng 1,9% lên 31,6 tỷ euro, chủ yếu là do các lô hàng thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (7,9%); sản phẩm hóa chất (7,6%); hàng bán thành phẩm không phải hóa chất (0,3%) và hàng tiêu dùng sản xuất (5,2%). Mặt khác, xuất khẩu giảm đối với hàng thiết bị (-1,3%) và ô tô (-3,3%). Trong khi đó, nhập khẩu tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước lên 34,9 tỷ euro, do lượng mua hóa chất (5%), hàng tiêu dùng sản xuất (11,8%) và thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (0,1%) cao hơn bù đắp cho lượng nhập khẩu hàng thiết bị (-2,5%) và sản phẩm năng lượng (-22,7%). [3]
Thương mại Việt Nam- Tây Ba Nha
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, trong năm 2023, Việt Nam là nguồn cung hàng hoá lớn thứ 27 của Tây Ban Nha, chiếm tỷ trọng 0,77% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Tây Ban Nha, cải thiện so với mức tỷ trọng 0,66% của năm 2022.
Trong khi đó, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam và Tây Ban Nha năm 2023 đạt 3,94 tỷ USD, tăng 11,33% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 3,31 tỷ USD, tăng 11,74%; nhập khẩu đạt 625,89 triệu USD, tăng 9,21% .
Trao đổi thương mại Việt Nam - Tây Ban Nha trong những năm gần đây liên tục tăng nhanh, trong đó Việt Nam luôn ở thế xuất siêu lớn. Tây Ban Nha có những vùng khí hậu rất lạnh nên nhu cầu về hàng may mặc mùa đông khá lớn, ngoài ra nhu cầu về các mặt hàng như giày dép, đồ gia dụng, thủy hải sản... cũng khá cao. Đây chính là những mặt hàng thế mạnh của Việt Nam. Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Tây Ban Nha mới chỉ tập trung ở một số mặt hàng truyền thống, chưa quan tâm mở rộng sang các lĩnh vực khác nên nhiều cơ hội xuất khẩu bị bỏ lỡ. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm cơ hội hợp tác trong sản xuất hàng hóa với phía đối tác Tây Ban Nha phục vụ mục đích xuất khẩu sang các thị trường lân cận. Phía doanh nghiệp Tây Ban Nha cho biết, họ đang mong muốn hợp tác và chia sẻ với các doanh nghiệp Việt Nam về kinh nghiệm và công nghệ.
Tây Ban Nha là một thị trường nhập khẩu lớn, hàng hóa nhập khẩu không chỉ đáp ứng nhu cầu của 44 triệu người dân mà còn phục vụ cho khoảng 55 triệu khách du lịch nước ngoài đến đây hàng năm. Hơn nữa, hàng hóa nhập khẩu còn tái xuất sang các nước thứ 3.
Những năm gần đây, trao đổi thương mại song phương đạt tốc độ tăng trung bình 20%/năm. Hiện tại, có nhiều công ty sản xuất thiết bị y tế của Tây Ban Nha đang quan tâm tìm kiếm đối tác ở Việt Nam. Những sản phẩm thiết bị y tế của Tây Ban Nha đều đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU, giá lại rẻ hơn tới 50% so với nhập khẩu từ Mỹ và 20% so với nhập khẩu từ Đức, hơn nữa lại phù hợp với khả năng sử dụng ở Việt Nam. Tây Ban Nha cũng đang có nhu cầu nhập khẩu nhiều chủng loại hàng hóa của Việt Nam.
Đơn vị: USD
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, năm 2023, kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) Việt Nam – Tây Ban Nha đạt 3,94 tỷ USD tăng 11,3%, trong đó xuất khẩu (XK) đạt xấp xỉ 3,31 tỷ USD tăng 11,7%, nhập khẩu (NK) đạt 0,63 tỷ USD tăng 9,3%, xuất siêu tiếp tục được duy trì ở mức cao là 2,68 tỷ USD. Đây là mức tăng trưởng tích cực trong bối cảnh khu vực thị trường EU và nhiều thị trường lớn khác gặp khó khăn.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ba Nha đạt trên 3,7 tỉ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, Hàng dệt, may là sản phẩm xuất khẩu nhiều nhất với 552,2 triệu USD, giảm 44,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Sắt thép các loại đứng thứ 2 với 510,6 triệu USD, tăng 74%. Đứng thứ 3 là điện thoại các loại và linh kiện với 485,1 triệu USD, giảm 6,4%.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha trong 11 tháng đầu năm 2024
Đơn vị: USD
|
T11/2024
|
11T/2024
|
|||
Tên nhóm/mặt hàng
|
Trị giá
(USD)
|
So với T10/2024
(%)
|
So với T11/2023
(%)
|
Trị giá
(USD)
|
So với 11T/2023 (%)
|
Tổng trị giá
|
309.279.953
|
-12,87
|
29,88
|
3.716.697.491
|
22,26
|
Hàng dệt, may
|
45.121.940
|
-14,7
|
15,65
|
552.186.004
|
10,54
|
Sắt thép các loại
|
19.758.061
|
-66,17
|
218,16
|
510.666.686
|
74,15
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
35.804.260
|
-21,64
|
-22,96
|
485.192.632
|
-6,42
|
Giày dép các loại
|
47.677.097
|
8,09
|
45,76
|
469.798.278
|
27,26
|
Cà phê
|
40.896.618
|
44,27
|
100,14
|
409.904.127
|
89,11
|
Hàng hóa khác
|
39.061.578
|
-16,64
|
44,86
|
397.988.434
|
25,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
16.573.219
|
28,22
|
-20,86
|
180.185.322
|
3,78
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
16.346.429
|
-13,33
|
52,83
|
154.515.745
|
11,79
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
3.838.484
|
185,54
|
54,13
|
74.661.183
|
-44,61
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
7.296.050
|
64,89
|
56,63
|
71.557.074
|
1,89
|
Hạt điều
|
6.954.893
|
-1,38
|
84,31
|
71.066.677
|
49,08
|
Hàng thủy sản
|
6.022.186
|
-9,71
|
37,78
|
68.224.157
|
27,05
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
5.020.467
|
-11,54
|
14,35
|
62.373.588
|
24,35
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.172.560
|
37,03
|
94,2
|
54.036.285
|
69,63
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
3.051.630
|
14,1
|
22,2
|
33.839.885
|
0,12
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.570.267
|
-27,22
|
-11,83
|
31.075.087
|
4,54
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.000.150
|
-26,57
|
3,54
|
23.351.354
|
16,09
|
Hạt tiêu
|
1.738.171
|
-11,27
|
62,75
|
18.165.362
|
77,99
|
Cao su
|
503.953
|
-75,48
|
-62,25
|
17.070.552
|
60,29
|
Sản phẩm từ cao su
|
990.305
|
-55
|
17,09
|
16.282.465
|
78,09
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
791.538
|
-5,65
|
51,65
|
6.415.447
|
113,04
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
521.183
|
16,7
|
103,37
|
3.393.350
|
31,36
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
323.703
|
-35,62
|
25,88
|
2.897.046
|
10,99
|
Gạo
|
245.213
|
-6,5
|
30,61
|
1.850.751
|
-35,01
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa Tây Ban Nha vào Việt Nam
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Tây Ba Nha vào Việt Nam đạt 653,8 triệu USD, tăng 13,23% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là sản phẩm xuất khẩu nhiều nhất với 70 triệu USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đứng thứ 2 với 22,8 triệu USD, tăng 41%. Đứng thứ 3 là xơ, sợi dệt các loại với 22,1 triệu USD, tăng 58,2%.
Nhập khẩu hàng hóa Tây Ban Nha vào Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024
Tên nhóm/mặt hàng
|
T11/2024
|
11T2024
|
|||
Trị giá
(USD)
|
So với T10/2024
(%)
|
So với T11/2023
(%)
|
Trị giá
(USD)
|
So với 11T/2023 (%)
|
|
Tổng trị giá
|
60.953.055
|
9,38
|
16,39
|
653.812.727
|
13,23
|
Hàng hóa khác
|
20.902.249
|
21,78
|
33,1
|
220.476.658
|
14,13
|
Dược phẩm
|
14.111.938
|
15,76
|
79,35
|
123.124.349
|
35,31
|
Dược phẩm
|
12.191.071
|
13,87
|
13,36
|
109.060.429
|
31,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
7.452.265
|
8,16
|
17,13
|
66.833.491
|
4,44
|
Sản phẩm hóa chất
|
4.830.977
|
23,01
|
-23,95
|
62.784.635
|
0,05
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
6.889.797
|
6,68
|
9,83
|
59.315.893
|
2,92
|
Sản phẩm hóa chất
|
3.927.277
|
-35,43
|
-22,82
|
57.903.121
|
2,67
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.931.863
|
-6,74
|
-59,51
|
55.815.683
|
-1,45
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.143.682
|
-43,74
|
34,83
|
52.868.082
|
7,04
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.300.413
|
49,64
|
14,85
|
26.445.109
|
95,83
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.537.297
|
-32,26
|
2,79
|
24.105.634
|
109,59
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.393.715
|
-15,26
|
231,14
|
15.763.944
|
-16,39
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.644.750
|
-26,25
|
61
|
14.370.229
|
-22,04
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
65.903
|
-96,41
|
-90,92
|
12.610.324
|
-20,63
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
1.833.206
|
339,42
|
36,8
|
12.544.421
|
-17,26
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.006.537
|
43,35
|
54,35
|
11.718.240
|
28,34
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
783.312
|
-17,03
|
9,46
|
11.022.133
|
19,46
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
702.164
|
-44,87
|
36,72
|
10.700.899
|
26,22
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
944.070
|
-4
|
76,84
|
9.928.334
|
16,65
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
879.308
|
67,3
|
-14,95
|
9.688.866
|
-0,19
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
997.077
|
-10,52
|
26,46
|
8.788.954
|
-10,89
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
525.599
|
-47,27
|
-42,9
|
8.588.302
|
-0,98
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
1.114.341
|
-42,6
|
119,48
|
7.722.698
|
-14,9
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
565.570
|
-73,15
|
91,19
|
7.680.658
|
-0,71
|
Hóa chất
|
695.775
|
-16,84
|
-37,04
|
7.587.952
|
7,41
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.022.100
|
30,28
|
91,95
|
7.131.552
|
48,79
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.106.658
|
217,12
|
125,46
|
7.106.383
|
-4,48
|
Hóa chất
|
836.717
|
122,88
|
97,78
|
6.892.177
|
15,66
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
784.564
|
87,88
|
57,41
|
6.108.958
|
43,38
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
438.067
|
111,96
|
146,46
|
3.351.428
|
93,68
|
Sắt thép các loại
|
575.986
|
227,95
|
47,55
|
2.988.753
|
25,71
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
206.674
|
-51,21
|
1,1
|
2.912.746
|
87,59
|
Sắt thép các loại
|
175.634
|
-67,35
|
-60,04
|
2.412.767
|
21,42
|
Tổng trị giá
|
60.953.055
|
9,38
|
16,39
|
653.812.727
|
13,23
|
Hàng hóa khác
|
20.902.249
|
21,78
|
33,1
|
220.476.658
|
14,13
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 6 tháng đầu năm 2015
Báo cáo thực phẩm nhập khẩu vi phạm tháng 06/2015
Nhập khẩu thủy sản của Mỹ 2 tháng đầu năm 2015
Asean-Ấn Độ: Việt Nam phải cắt giảm, xóa bỏ thuế quan 6772 dòng thuế
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Australia vào top 10 thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam
Mỹ: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng
Nhật Bản NK hơn 4.000 tấn tôm chân trắng từ Việt Nam 2 tháng đầu năm nay
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Quí I/2014: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Trung Quốc chiếm 68,2%
Quí I/2014: Nhập khẩu cao su giảm cả lượng và trị giá
Bốn tháng đầu năm, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 4 tỷ USD
Tổ chức Nông lương LHQ dự kiến xuất khẩu gạo tăng 8% so với 2013
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc năm 2024 ...
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc trong tháng 12/2024 ...Xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2024 và mục tiêu đến năm ...
Trao đổi hàng hóa Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2024
Xuất khẩu cá tra năm 2024 và mục tiêu năm 2025
Trao đổi thương mại của Việt Nam với nhiều thị trường tăng ...