Thứ bảy, 26-10-2024 - 6:51 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu cà phê vào các thị trường thành viên của EU 6 tháng đầu năm 2024 

 Thứ ba, 22-10-2024

AsemconnectVietnam - EU là nơi tập trung các nhà rang xay lớn, họ nhập khẩu cà phê thô từ các nước trồng cà phê trong đó có Việt Nam, sau đó chế biến, đóng gói và xuất khẩu sang các nước EU khác.

Nhập khẩu cà phê mã HS 0901 và 2101
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, trong 6 tháng đầu năm 2024, 27 nước thành viên EU có xu hướng tăng khá nhập khẩu mặt hàng cà phê này so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, nhập khẩu mặt hàng cà phê (HS 0901 và 2101) có trị giá nhập khẩu đạt 12,94 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, Đức là thị trường đứng đầu về trị giá nhập khẩu mặt hàng cà phê với kim ngạch đạt 3 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 22,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của thị trường EU, thấp hơn mức tỷ trọng là 23,2% vào cùng kỳ năm 2023. Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn ở châu Âu với mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người chưa phải cao nhất châu Âu, ở mức xấp xỉ 6,5kg/năm, cao hơn mức trung bình của EU (khoảng 5,2kg/năm).
Đứng thứ 2 là thị trường Pháp với kim ngạch nhập khẩu mặt hàng cà phê đạt 1,811tỷ USD trong 6 tháng đầu 2024, giảm -1,74% so với tháng cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng gần 15% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đối với nhóm hàng này, cao hơn mức tỷ trọng gần 14% cùng kỳ năm 2023.
Đứng thứ 3 là Italia với mức trị giá đạt 1.491tỷ USD, tăng 11,86% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 11%, thấp hơn mức 12% cùng kỳ 2023. Do cà phê là một phần không thể thiếu trong văn hóa của người Italia nên Italia cũng thường nằm trong những quốc gia nhập khẩu cà phê nhân lớn ở châu Âu. Nước này thường nhập khẩu một tỷ trọng tương đối lớn cà phê Robusta, thường được dùng làm nền trong phối trộn pha Espresso.
Trong thời gian này, có 20 thị trường thành viên EU có tốc độ nhập khẩu mặt hàng cà phê tăng so với cùng kỳ năm 2023; điển hình là Bulgaria tăng 24,5% đạt 125 nghìn USD; Tây Ban Nha tăng 21,23% đạt 947 nghìn USD; Hungary tăng 14,57% đạt 142 nghìn USD.
Bên cạnh đó, cũng ghi nhận 8 nước thành viên EU giảm nhập khẩu cà phê, đứng đầu là Bỉ giảm 10,20% còn 841 nghìn USD; Luxembourg giảm 11% còn 70 nghìn USD; Latvia giảm 8,52% còn 53 nghìn USD.
Nhập khẩu mặt hàng cà phê (HS 0901, 2101) của 27 nước thành viên EU trong 6 tháng đầu 2024

Các nước cung cấp chính
6T/2024
(Nghìn USD)
6T/2023
(Nghìn USD)
6T/2024 so với 6T/2023 (%)
Tỷ trọng (%)
6T/2024
6T/2023
EU-27
12.946.438
12.344.439
4,88
100
100
Đức
3.005.957
2.781.687
8,06
22,53
23,22
Pháp
1.811.637
1.843.728
-1,74
14,94
13,99
Italia
1.491.293
1.333.163
11,86
10,80
11,52
Hà Lan
1.085.185
1.090.249
-0,46
8,83
8,38
Tây Ban Nha
947.858
781.881
21,23
6,33
7,32
Bỉ
841.879
937.456
-10,20
7,59
6,50
Ba Lan
723.001
635.948
13,69
5,15
5,58
Thụy Điển
337.966
335.953
0,60
2,72
2,61
Áo
292.645
285.204
2,61
2,31
2,26
Romania
257.141
232.640
10,53
1,88
1,99
Bồ Đào Nha
252.133
225.980
11,57
1,83
1,95
Cộng hòa Séc
247.872
272.385
-9,00
2,21
1,91
Hy Lạp
228.496
218.234
4,70
1,77
1,76
Đan Mạch
217.751
208.908
4,23
1,69
1,68
Phần Lan
180.378
171.208
5,36
1,39
1,39
Hungary
142.532
124.407
14,57
1,01
1,10
Slovakia
137.831
147.558
-6,59
1,20
1,06
Ireland
132.472
144.033
-8,03
1,17
1,02
Litva
128.308
113.056
13,49
0,92
0,99
Bulgaria
125.232
100.554
24,54
0,81
0,97
Croatia
84.267
78.577
7,24
0,64
0,65
Slovenia
80.210
79.979
0,29
0,65
0,62
Luxembourg
70.491
79.217
-11,02
0,64
0,54
Latvia
53.484
58.468
-8,52
0,47
0,41
Estonia
30.995
28.775
7,72
0,23
0,24
Síp
30.329
30.127
0,67
0,24
0,23
Malta
9.095
8.284
9,79
0,07
0,07
Nguồn: Tính toán theo số liệu Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO

 (% tính theo trị giá)

 
 
 
 
 
Nhìn vào cơ cấu thị trường nhập khẩu mặt hàng cà phê chủ lực của EU vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2023-2024 ta thấy thị phần nhập khẩu cà phê của Đức, Italia, Tây Ba Nha, Ba Lan tăng cao hơn trong khi thị phần của Pháp, Hà Lan, Bỉ giảm.
Nhập khẩu cà phê mã HS 090111
Theo tính toán từ nguồn số liệu của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, nhập khẩu cà phê chưa rang, chưa khử caffein ( Mã HS 090111), chiếm tỷ trọng lớn nhất, của 27 nước thành viên EU đạt 6,111 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay, giảm 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu cà phê mã HS 090111 của 27 nước EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Đơn vị: Nghìn USD
Tên nước
6T/2024
6T/2023
6T/2024 so 6T/2023
(%)
 (EU 27)
6.111.787
5.354.330
-12,39
Đức
1.944.665
1.778.623
-8,54
Italia
1.103.936
1.008.198
-8,67
Bỉ
635.72
447.111
-29,67
Tây Ban Nha
429.849
427.854
-0,46
Hà Lan
462.053
400.434
-13,34
Pháp
500
380.653
-23,87
Malta
136
211
55,15
Thụy Điển
221.174
190.835
-13,72
Ba Lan
209.69
190.671
-9,07
Phần Lan
111.63
101.364
-9,20
Bồ Đào Nha
87.335
80.563
-7,75
Hy Lạp
90.932
70.249
-22,75
Bulgaria
35.881
44.249
23,32
Slovenia
48.592
40.294
-17,08
Đan Mạch
33.605
36.788
9,47
Cộng hòa Séc
50.169
32.253
-35,71
Romania
34.294
30.664
-10,58
Áo
22.81
22.96
0,66
Croatia
21.94
20.425
-6,91
Ireland
27.745
16.357
-41,05
Hungary
8.158
9.087
11,39
Litva
9.808
7.932
-19,13
Slovakia
9.753
7.239
-25,78
Latvia
5.544
4.276
-22,87
Síp
2.814
2.003
-28,82
Luxembourg
2.338
1.756
-24,89
Estonia
1.216
1.281
5,35
Nguồn: Tính toán theo số liệu Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO
Nguồn: Vitic

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715318625