Thị hiếu tiêu thụ thủy sản EU 4 tháng đầu năm 2024
Thứ năm, 5-9-2024
AsemconnectVietnam - EU-27 là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất toàn cầu và là thị trường tiêu thụ thủy sản khó tính.
Từ nhiều năm nay, chỉ số tiêu thụ thuỷ sản tại thị trường EU tăng cao hơn hẳn so với thịt, do người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang ăn thuỷ sản nhiều hơn trong bữa ăn hàng ngày. Đa phần người dân EU đều ăn cá hoặc thuỷ sản ít nhất 1 lần/tuần.
Thị trường EU được chia thành hai khu vực chính: các nước Tây Bắc Âu ưa chuộng các loài các nước lạnh, trong khi khu vực Địa Trung Hải ưa chuộng các loài nhuyễn thể. Các ngừ, các hồi, cá bơn và tôm và loài thuỷ sản được ưa chuộng khắp châu Âu.
Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển Thị trường (NAFIQPM) đã thông tin các quy định cần thiết để doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản đáp ứng yêu cầu của châu Âu. Trong đó, có một số quy định mới nhất về nhập khẩu thuỷ sản của EU.
EU đã đổi mới hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và sức khỏe thực vật với sáng kiến “Quy định thông minh hơn” với ba quy định nền tảng, gồm kiểm soát nhà nước, sức khỏe động vật và sức khỏe thực vật. Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu phải được đăng ký trong hệ thống quản lý thông tin kiểm soát, đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, vệ sinh và truy xuất nguồn gốc. Quá trình kiểm soát nhập khẩu thực phẩm bao gồm việc kiểm tra các giấy tờ đi kèm, xác minh các chứng nhận và kiểm tra trực tiếp chất lượng hàng hóa như bao bì, nhiệt độ và thành phần.
Nhập khẩu nhóm hàng thuỷ sản mã HS 03
Theo số liệu thống kê từ Trademap, trong 4 tháng đầu năm 2024, Liên minh châu Âu (EU) giảm nhẹ nhập khẩu nhóm hàng thuỷ sản mã HS 03 (Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác) xuống 0,98% so với cùng kỳ năm 2023, nhưng tăng nhập khẩu nhóm hàng mã HS 16 (Các chế phẩm từ cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác) lên 2,81% so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, nhóm hàng thuỷ sản mã HS 03 có trị giá nhập khẩu đạt 16,33 tỷ USD và mã HS 16 có trị giá nhập khẩu đạt 7,71 tỷ USD.
Qua biểu đồ cơ cấu thị trường nhập khẩu mặt hàng thuỷ sản chủ lực (HS 03,16) của EU ta thấy, trong 4 tháng đầu năm 2024, tỷ trọng nhập khẩu của hai mã hàng này có sự chênh lệch rõ rệt. Theo đó, tại thị trường Tây Ban Nha, Italia, Thuỵ Điển, và Đan Mạch, tỷ trọng nhập khẩu của mã hàng HS 03 nhiều hơn tỷ trọng nhập khẩu của mã hàng HS 16. Ngược lại tại thị trường Pháp, Đức và các thị trường khác, tỷ trọng mã HS 03 thấp hơn tỷ trọng mã HS 16. Riêng thị trường Hà Lan, tỷ trọng nhập khẩu hai mã này khá đồng đều.
Đối với nhóm hàng thuỷ sản mã HS 03 (Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác), trong 4 tháng đầu năm 2024, Tây Ban Nha là thị trường đứng đầu về trị giá nhập khẩu, với kim ngạch đạt 2,48 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 15,17% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mã hàng này của thị trường EU. Nhập khẩu thuỷ sản của thị trường Tây Ban Nha trong tháng 4/2024 đạt 630 triệu USD, giảm 4,15% so với tháng trước đó. Tính chung 4 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của thị trường này mặc dù dẫn đầu nhưng chỉ đạt 2,48 tỷ USD, giảm 4,22% so với cùng kỳ năm 2023.
Nhập khẩu mặt hàng thuỷ sản của từng nước thành viên EU (mã HS 03) trong 4 tháng đầu năm 2024
Thị trường
|
Trị giá (Nghìn USD)
|
So sánh (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|||
4T/2023
|
4T/2024
|
T4/2024
|
T4/24 với T3/24
|
4T/24 với 4T/23
|
4T/24
|
|
Tây Ban Nha |
2.584.820
|
2.477.656
|
630.459
|
-4,22
|
-4,15
|
15,17
|
Italia |
2.067.291
|
2.007.342
|
533.219
|
-1,50
|
-2,90
|
12,29
|
Thụy Điển |
1.891.976
|
1.861.515
|
446.916
|
-8,17
|
-1,61
|
11,40
|
Pháp |
1.906.300
|
1.858.378
|
493.812
|
2,51
|
-2,51
|
11,38
|
Hà Lan |
1.549.928
|
1.590.912
|
415.107
|
-1,02
|
2,64
|
9,74
|
Đức |
1.600.215
|
1.548.922
|
395.753
|
0,30
|
-3,21
|
9,49
|
Đan Mạch |
1.199.051
|
1.174.274
|
282.303
|
-7,12
|
-2,07
|
7,19
|
Ba Lan |
977.566
|
994.673
|
246.891
|
-1,19
|
1,75
|
6,09
|
Bồ Đào Nha |
740.133
|
767.029
|
249.220
|
26,03
|
3,63
|
4,70
|
Bỉ |
562.211
|
528.826
|
126.559
|
-7,39
|
-5,94
|
3,24
|
Hy Lạp |
237.758
|
250.251
|
65.636
|
-6,20
|
5,25
|
1,53
|
Lituania |
174.756
|
187.494
|
44.395
|
-19,80
|
7,29
|
1,15
|
Áo |
155.954
|
160.444
|
34.150
|
-19,58
|
2,88
|
0,98
|
Phần Lan |
127.516
|
138.684
|
31.589
|
-12,38
|
8,76
|
0,85
|
CH Séc |
116.943
|
130.077
|
30.711
|
-12,89
|
11,23
|
0,80
|
Rumani |
109.849
|
129.355
|
34.499
|
-0,58
|
17,76
|
0,79
|
Ai Len |
77.979
|
85.388
|
22.198
|
11,64
|
9,50
|
0,52
|
Latvia |
82.713
|
82.239
|
17.280
|
-21,10
|
-0,57
|
0,50
|
Croatia |
69.191
|
77.353
|
21.574
|
0,48
|
11,80
|
0,47
|
Estonia |
48.712
|
59.154
|
13.867
|
-11,99
|
21,44
|
0,36
|
Bungari |
40.238
|
46.154
|
13.480
|
22,45
|
14,70
|
0,28
|
Slovenia |
39.753
|
40.303
|
10.657
|
0,09
|
1,38
|
0,25
|
Luxembua |
36.642
|
37.407
|
9.197
|
-5,94
|
2,09
|
0,23
|
Sip |
32.208
|
32.008
|
8.721
|
-2,30
|
-0,62
|
0,20
|
Hungary |
21.914
|
27.710
|
6.698
|
3,28
|
26,45
|
0,17
|
Slovakia |
33.372
|
27.298
|
6.446
|
-13,10
|
-18,20
|
0,17
|
Manta |
6.406
|
8.238
|
3.547
|
102,92
|
28,60
|
0,05
|
Tổng
|
16.491.395
|
16.329.084
|
4.194.884
|
-1.97
|
-0.98
|
100
|
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Đứng thứ hai là thị trường Italia, với kim ngạch nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2024 đạt hơn 2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 12,29% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đối với nhóm hàng này.
Kế đến là thị trường Thuỵ Điển đạt trị giá nhập khẩu 1,86 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm 2024, chiếm tỷ trọng 11,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU. Trong 7 thị trường có kim ngạch nhập khẩu tỷ USD, nhập khẩu thuỷ sản của Thuỵ Điển có mức giảm mạnh nhất về trị giá (8,17%) trong 4 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong nhóm kim ngạch nhập khẩu tỷ USD 4 tháng đầu năm 2024, chỉ có hai thị trường Pháp và Đức có trị giá tăng so với cùng kỳ năm 2023, lần lượt là 2,51% và 0,3%, đạt tương ứng 1,85 tỷ USD và 1,55 tỷ USD. Đan Mạch đứng ở vị trí cuối cùng trong bảng kim ngạch nhập khẩu tỷ USD, đạt 1,2 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm 2024, giảm 7,12% so với cùng kỳ.
Ở nhóm kim ngạch nhập khẩu trăm triệu USD của EU đối với mã hàng Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác, các mức giảm trong 4 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ hầu như mạnh hơn ở nhóm kim ngạch tỷ USD, với 19,8% ở thị trường Litunia, 19,58% ở thị trường Áo, 12,89% ở CH Séc và 12,38% ở Phần Lan. Nổi bật trong nhóm kim ngạch trăm triệu USD này là Bồ Đào Nha, thị trường duy nhất tăng 26,03% so với 4 tháng đầu năm 2023, đạt 767 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
T.Hường
Nguồn: Vitic
Nhập khẩu thép của Việt Nam trong tháng 7 giảm 7,6%
Sản lượng thép thô thế giới tiếp tục giảm trong tháng 7
Nhu cầu sử dụng điện tại Hàn Quốc tiếp tục xác lập mức cao kỷ lục mới
Giá dầu lại giảm trước triển vọng OPEC+ tăng sản lượng
Trung Quốc hạn chế xuất khẩu, giá các kim loại hiếm tăng vọt
Diện tích trồng ngô của Achentina giảm 17% trong vụ mùa 2024/25 do lo ngại về sâu rầy lá
Doanh nghiệp Nhật Bản lo ngại thép giá rẻ từ Trung Quốc
EU cắt giảm mạnh ước tính về sản lượng và xuất khẩu lúa mì năm 2024/25
Giá dầu thế giới đi lên do những lo ngại về việc thắt chặt nguồn cung
Doanh số bán xe của Toyota Motor tăng lần đầu tiên trong 6 tháng
Thị trường ngô thế giới tháng 8/2024
Thị trường lúa mì thế giới tháng 8/2024
Xu hướng thị trường than toàn cầu (Tuần 35 năm 2024)
Giá phân bón thế giới tháng 8/2024 tiếp tục giảm

Xuất khẩu hàng hóa sang một số quốc gia ASEAN 7 tháng đầu ...
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số quốc gia ASEAN như ...Trao đổi thương mại Việt Nam – Hà Lan 7 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam ...
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ...
Dự báo trao đổi thương mại giữa Việt Nam với các đối tác ...