Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam tháng 1/2024
Chủ nhật, 25-2-2024AsemconnectVietnam - Tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 981.316 tấn ngô, tương đương trên 250,23 triệu USD, tăng 22% về khối lượng, nhưng giảm 7,1% về kim ngạch so với tháng 1/2023.
Cũng trong tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 535.349 tấn lúa mì, tương đương gần 156,37 triệu USD, tăng 126,4% về khối lượng, và tăng 80,7% về kim ngạch so với tháng 1/2023.
Trong khi đó, nhập khẩu đậu tương tháng 1/2024 đạt 212.228 tấn, tương đương trên 122,08 triệu USD, tăng mạnh 208,9% về khối lượng, tăng 164,5% về kim ngạch so với tháng 1/2023.
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam tháng 1/2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 981.316 tấn ngô, tương đương 250,23 triệu USD, giá trung bình 255 USD/tấn, giảm 27,4% về lượng, giảm 27,9% về kim ngạch và giảm 0,7% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng 22% về khối lượng, nhưng giảm 7,1% về kim ngạch và giảm 23,8% về giá.
Các thị trường chủ đạo nhập khẩu ngô của Việt Nam tháng 1/2024
Brazil vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp ngô cho Việt Nam, chiếm 73% trong tổng lượng và chiếm 73,9% trong tổng kim ngạch ngô nhập khẩu của cả nước, đạt gần 715.856 tấn, tương đương gần 185,02 triệu USD, giá trung bình 258,5 USD/tấn, giảm 32,6% về lượng, giảm 32,9% về kim ngạch và giảm nhẹ 0,4% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 tăng mạnh 53,5% về lượng, tăng 20,2% về kim ngạch nhưng giảm 21,7% về giá.
Tiếp sau đó là thị trường Lào chiếm trên 3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 32.552 tấn, tương đương gần 8,5 triệu USD, giá trung bình 261 USD/tấn, tăng mạnh 57,2% về lượng và tăng 49% về kim ngạch nhưng giảm 5,2% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 cũng tăng mạnh 60% về lượng và tăng 20% về kim ngạch nhưng giảm 25% về giá.
Thị trường Achentina đứng thứ 3 đạt 26.460 tấn, tương đương 6,69 triệu USD, giá 252,9 USD/tấn, giảm 67,5% về lượng và giảm 66% về kim ngạch nhưng tăng 4,7% về giá so với tháng 12/2023; giảm 90% về lượng, giảm 92,4% kim ngạch và giảm 24,7% về giá so với tháng 1/2023, chiếm 2,7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước.
Nhập khẩu từ các thị trường FTA RCEP 32.785 tấn, tương đương 9,45 triệu USD, tăng 57,9% về lượng, tăng 7,8% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam tháng 1/2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 535.349 tấn lúa mì, tương đương 156,37 triệu USD, giá trung bình 292 USD/tấn, giảm 23,6% về lượng, giảm 20,4% về kim ngạch nhưng tăng 4,2% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng mạnh 126,4% về khối lượng, tăng 80,7% về kim ngạch nhưng giảm 20,2% về giá.
Các thị trường chính nhập khẩu lúa mì của Việt Nam tháng 1/2024
Australia vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp lúa mì cho Việt Nam, chiếm 40,3% trong tổng lượng và chiếm 44,4% trong tổng kim ngạch lúa mì nhập khẩu của cả nước, đạt 215.823 tấn, tương đương gần 69,39 triệu USD, giá trung bình 321,5 USD/tấn, tăng 144,6% về lượng, tăng mạnh 137,9% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 2,8% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 cũng tăng 91,2% về lượng, tăng 69% về kim ngạch nhưng giảm 11,6% về giá.
Tiếp sau đó là thị trường Brazil chiếm trên 26% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch, đạt 139.621 tấn, tương đương gần 36,06 triệu USD, giá trung bình 258,3 USD/tấn, tăng mạnh 28.106% về lượng và tăng 28.536% về kim ngạch và tăng nhẹ 1,5% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 cũng tăng 26,7% về lượng nhưng giảm 9% về kim ngạch và giảm 28,2% về giá.
Thị trường Ukraine đứng thứ 3 đạt 92.731 tấn, tương đương 24,44 triệu USD, giá 263,6 USD/tấn, giảm 69% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 12/2023 nhưng tăng nhẹ 0,2% về giá; trong tháng 1/2023 Việt Nam không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Đáng chú ý nhập khẩu từ thị trường Mỹ chỉ chiếm 9% trong tổng lượng và chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch, đạt 48.397 tấn, tương đương trên 16,18 triệu USD, giá trung bình 334,3 USD/tấn, nhưng tăng mạnh 2.135% về lượng và tăng 2.102% về kim ngạch so với tháng 12/2023.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 1/2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 212.228 tấn đậu tương, tương đương 122,08 triệu USD, giá trung bình 575,3 USD/tấn, tăng 4,4% về lượng, tăng 0,9% về kim ngạch nhưng giảm 3,4% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng mạnh 208,9% về khối lượng, tăng 164,5% về kim ngạch nhưng giảm 14,4% về giá.
Các thị trường chủ đạo nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 1/2024
Mỹ vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp đậu tương cho Việt Nam, chiếm gần 61% trong tổng lượng và tổng kim ngạch đậu tương nhập khẩu của cả nước, đạt 129.210 tấn, tương đương trên 73,53 triệu USD, giá trung bình 569 USD/tấn, tăng 29,3% về lượng, tăng 25% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 3,3% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 tăng mạnh 128,4% về lượng, tăng 96% về kim ngạch nhưng giảm 14,2% về giá.
Tiếp sau đó là thị trường Brazil chiếm trên 32% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 68.865 tấn, tương đương gần 39,49 triệu USD, giá trung bình 573,4 USD/tấn, giảm 25,4% về lượng và giảm 28,6% về kim ngạch và giảm 4,3% về giá so với tháng 12/2023; trong tháng 1/2023 Việt Nam không nhập khẩu đậu tương từ thị trường này.
Thị trường Canada đứng thứ 3 đạt 11.609 tấn, tương đương 7,3 triệu USD, giá 629 USD/tấn, tăng 27,9% về lượng, tăng 28% về kim ngạch và tăng nhẹ 0,2% về giá so với tháng 12/2023; tăng 12,7% về lượng, nhưng giảm 1,4% kim ngạch và giảm 12,5% về giá so với tháng 1/2023, chiếm 5,5% trong tổng lượng và chiếm 6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước.
Nhập khẩu từ thị trường Campuchia 742 tấn, tương đương 543.710 USD, giá trung bình 732,8 USD/tấn, giảm 44,4% về lượng, giảm 41,5% về kim ngạch nhưng tăng 5,2% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 tăng mạnh 1.384% về lượng, tăng 1.259% về kim ngạch nhưng giảm 8,4% về giá.
CK
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 1/2024
Mặt hàng nào có mức tăng trưởng mạnh nhất trong tháng đầu tiên năm 2024?
Xuất nhập khẩu tháng 1 và dự báo năm 2024
Tháng 1/2024, Thái Lan là nước xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất trong khối ASEAN của Việt Nam
Tình hình xuất khẩu và thị trường xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam tháng 1/2024
Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng 1/2024
Xuất khẩu rau quả của Việt Nam tháng 1/2024 và dự báo năm 2024
Việt Nam là nguồn cung hồ tiêu lớn thứ 2 tại thị trường Trung Quốc
Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tháng 1 tăng mạnh thu về 79 triệu USD
Dự báo xuất khẩu dệt may năm 2024
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua Lào Cai tăng mạnh
Xuất khẩu hàng hóa sang Australia năm 2023 đạt gần 5,23 tỷ USD
Thương mại điện tử bán lẻ sẽ trở thành ngành xuất khẩu lớn thứ 5 của Việt Nam
Xuất khẩu giày dép khởi đầu tích cực