Chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15
Thứ năm, 29-6-2023
AsemconnectVietnam - Cho tôi hỏi quy định về chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15 được quy định thế nào?
1. Chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15
Theo tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 quy định giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%);
Trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ngày 24/6/2023, tại Nghị quyết Kỳ họp thứ 5, Quốc hội đồng ý giảm mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2023 với các hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8% theo
.2. Quy định về hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%
Theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
3. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
3. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
+ Đối tượng áp dụng:
++ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013);
++ Hộ, cá nhân kinh doanh;
++ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
++ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013);
+ Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
++ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
++ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
++ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
++ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Nguồn: thuvienphapluat.vnTỔNG HỢP: Chính sách đất đai có hiệu lực đầu năm 2023
Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2023
Cập nhật các câu hỏi bảo vệ cộng đồng về thuế quan đối với đồ nội thất bằng gỗ trong Hệ thống hàng hóa tích hợp (ICS)
Nghiên cứu sử dụng ứng dụng VNeID để chi trả lương hưu, trợ cấp thất nghiệp
Chi tiết giải quyết chế độ thai sản với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH
Nghị định 36/2023: Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất trong nước
Tổng cục Thuế yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 6/2023
TỔNG HỢP: Chính sách mới về thuế có hiệu lực trong năm 2023
Rà sát lần 2 chống bán phá giá bột ngọt xuất xứ Trung Quốc, Indonesia
Ban hành thông tư hướng dẫn tăng lương cơ sở trong tháng 6/2023
09 Nghị định có hiệu lực từ tháng 7/2023
05 Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2023
Đến 2030, 100% cơ sở y tế sử dụng CCCD gắn chíp, ứng dụng VNeID khi khám chữa bệnh