Thứ tư, 31-7-2024 - 15:24 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng mạnh 55% trong 4 tháng đầu năm 2023 

 Thứ sáu, 2-6-2023

AsemconnectVietnam - Trong 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu thép của Trung Quốc cho thấy mức tăng mạnh lên 55%. Trong 4 tháng đầu năm 2023, khối lượng tích lũy tăng lên 28 triệu tấn so với 18 triệu tấn trong cùng kỳ năm 2022. Tuy nhiên, khối lượng trong giai đoạn này ổn định hàng tháng ở mức 7,55 triệu tấn, so với 7,52 triệu tấn trong tháng 3/2023, theo SteelMint.

Sự kết hợp của các yếu tố quốc tế phức tạp và nhu cầu trong nước không đủ khiến cho xuất khẩu tăng và giá thấp.
Thứ nhất, dư thừa trong sản xuất thép thô: Trong 4 tháng đầu năm 2023, sản lượng thép thô của Trung Quốc tăng 4,1% so với cùng kỳ, lên 354,40 triệu tấn. Nước này đã nhấn mạnh vào chất lượng hơn là số lượng và do đó, sau nhiều cân nhắc, gần đây đã đưa ra chỉ thị cắt giảm sản lượng chính thức đầu tiên. Mặc dù sản lượng tháng 4, ở mức 92,60 triệu tấn, thực tế thấp hơn 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái và 2,2% so với tháng liền trước, hàng tồn kho ở các nhà máy Trung Quốc đã quá tải và cần giải phóng dưới hình thức xuất khẩu, đặc biệt là do nhu cầu trong nước không tăng như kỳ vọng trong bối cảnh lợi nhuận bị siết chặt.
Thứ 2, nhu cầu trong nước vẫn yếu: Nhu cầu tại thị trường nội địa của nước này vẫn yếu. Bất động sản, lĩnh vực tiêu thụ thép lớn nhất, đã có dấu hiệu phục hồi, nhưng đầu tư và xây dựng vẫn đang giảm, buộc các nhà máy tìm thị trường khác ngoài thị trường nội địa.
Thứ 3, các nhà nhập khẩu bị thu hút bởi giá rẻ hơn: Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã cố gắng chiếm lĩnh thị trường nước ngoài với giá rẻ hơn. Tuy nhiên, chủ yếu là Việt Nam mua từ Trung Quốc, do nguyên liệu rẻ và thời gian vận chuyển ngắn hơn so với các nước xuất khẩu khác. Giảm giá thầu và ưu đãi hiệu quả về chi phí đã giúp tăng số lượng. Giá chào cho UAE đã giảm từ 620-630 USD/tấn CFR vào đầu tháng 1/2023 xuống 710-720 USD/tấn CFR vào khoảng tháng 2 và giảm xuống còn 660 USD/tấn CFR vào cuối tháng 4. Giá chào cho Việt Nam giảm từ 615-620 USD/tấn CFR vào đầu tháng 1 xuống mức 600 USD/tấn CFR vào cuối tháng 4 trong bối cảnh giá thép kỳ hạn của Trung Quốc giảm.
Thứ 4, xuất khẩu theo khu vực: Trung Quốc chủ yếu tập trung vào các khu vực địa lý không có rào cản thương mại - như Đông Nam Á, Trung Đông, Nam Á, Trung Mỹ, v.v. vì nước này phải đối mặt với các vấn đề chống bán phá giá ở Châu Âu và Mỹ.
Trung Đông & Châu Phi: Xuất khẩu thép sang khu vực này đã lấy lại vị thế nổi bật trong giai đoạn được xem xét, với khối lượng vượt qua Đông Nam Á - khu vực nhập khẩu hàng đầu theo truyền thống. trong 4 tháng đầu năm 2023, quốc gia này đã xuất khẩu với khối lượng tăng mạnh 82% lên 7,82 triệu tấn (so với 4,29 triệu tấn trong cùng kỳ năm 2022).
Khu vực này đã bị thiếu nguyên liệu do thiếu các nhà máy bản địa, đặc biệt đối với các sản phẩm thép dẹt. Thổ Nhĩ Kỳ là một điểm đến tìm nguồn cung ứng tốt nhưng không thể tiếp cận được chủ yếu là do sự gián đoạn nguồn cung xảy ra sau trận động đất, sau đó là thời gian chuẩn bị cho cuộc bầu cử Tổng thống. Nhập khẩu từ Nga là khả thi, nhưng lệnh trừng phạt đã cản trở nhập khẩu từ đây. Với nước Ấn Độ tương đối đắt hơn trong khi Trung Đông đang khám phá các lựa chọn rẻ hơn. Do đó, Trung Quốc là điểm đến tìm nguồn cung ứng chính. Ưu đãi luôn cao hơn một chút so với Việt Nam.
Đông Nam Á: Khối lượng đạt 7,80 triệu tấn (5,51 triệu tấn) trong giai đoạn này. Với hầu hết các nước xuất khẩu, ngoại trừ Trung Quốc, tập trung vào thị trường châu Âu giá cao, đặc biệt là trong Qúy 1/2023, nguồn cung cho Đông Nam Á chịu áp lực. Trung Quốc, nhận thấy một cơ hội lớn ở đây và đã bán rẻ với số lượng lớn.
Đông Á (JKT): Nhật Bản - Hàn Quốc - Đài Loan (JKT) chứng kiến nhập khẩu thép từ Trung Quốc tăng đáng kể 48% lên 3,59 triệu tấn (2,43 triệu tấn). Người dùng cuối Hàn Quốc ưa thích vật liệu Trung Quốc hơn vì chúng có tính cạnh tranh cao hơn so với các sản phẩm toàn cầu khác. Giá chào của chính Nhật Bản trong tháng 4 ở mức trung bình 685 USD/tấn FOB trong khi của Ấn Độ là 695 USD/tấn FOB đắt hơn. Mặt khác, mác Trung Quốc thấp hơn nhiều ở mức 656 USD/tấn FOB.
Nam Á: Xuất khẩu sang Nam Á tăng vừa phải 14% lên 1,17 triệu tấn (1 triệu tấn) trong bối cảnh nhu cầu ảm đạm trên toàn khu vực này. Nhu cầu từ đây đang tụt hậu so với các khu vực địa lý khác như Trung Mỹ.
Trung & Nam Mỹ: Khu vực địa lý này, nơi nhu cầu mới hình thành, đang nổi lên như một người mua nổi bật, hứa hẹn đặc biệt là khi nguồn cung trong nước yếu và khu vực cần đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng vào năm 2030.
Theo SteelMint, các nhà máy Trung Quốc đã bán hết hàng xuất khẩu cho đến tháng 6/203. Tuy nhiên, sau đó, khối lượng có thể giảm xuống do hai yếu tố. Một là áp lực cắt giảm sản lượng đối với các nhà máy. Thứ hai là nhu cầu ở nước ngoài đang bị thu hẹp khi các nước vẫn phải chống lại lạm phát và sức mua bị thu hẹp.
N. Hảo
Nguồn: VITIC/linkedin
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25713410608