Trung Quốc – Đối tác thương mại “trăm tỷ USD” của Việt Nam
Thứ ba, 25-2-2020AsemconnectVietnam - Trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ Việt Nam có quan hệ ngoại thương, Trung Quốc tiếp tục duy trì vị thế là thị trường lớn nhất và hai năm liên tiếp kim ngạch giữa 2 nước đạt 100 tỷ USD trở lên.
Tính riêng tháng 1/2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này đạt 2,74 tỷ USD, giảm nhẹ 2,4% so với cùng kỳ.
Trong 41 nhóm hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng đầu năm 2020, có 6 nhóm đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD. 2 nhóm hàng lớn nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm tỷ trọng 24,81% đạt 679,88 triệu USD, tăng 33,31% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện chiếm 20,38% thị phần đạt 558,54 triệu USD, tăng 155,92% so với cùng kỳ. Tiếp đến là rau quả đạt 173,57 triệu USD, giảm 32,61%; giày dép các loại đạt 144,48 triệu USD, giảm 22,9%; xơ, sợi dệt các loại đạt 114,58 triệu USD, giảm 40,57%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 101,62 triệu USD, tăng 8,94%.
Trong các nhóm có kim ngạch xuất khẩu hàng trục triệu USD, đáng chú ý là sắt thép các loại đạt 47,03 triệu USD, tăng rất mạnh tới 48 lần so với cùng kỳ do lượng xuất khẩu tăng đột biến từ 1.005 tấn trong tháng 1/2019 lên đến 113.757 tấn trong tháng 1/2020. Kế đến là mặt hàng gạo có kim ngạch đạt 10,77 triệu USD, tăng 176,76%; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 23,18 triệu USD tăng 95,29%; clanhke và xi măng đạt 45,87 triệu USD, tăng 91,71% so với cùng kỳ.
Trung Quốc vốn là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam, song điều đáng lo ngại trong nhiều năm qua là mức thâm hụt thương mại của nước ta với Trung Quốc ở mức cao. Nhằm trao đổi các giải pháp đối với các vấn đề khó khăn trong hợp tác kinh tế, thương mại song phương, hồi cuối năm 2019, Vụ Thị trường châu Á – châu Phi đã có kỳ họp lần thứ 8
Nhóm Công tác hợp tác thương mại Việt Nam – Trung Quốc (Nhóm công tác) trong khuôn khổ Ủy ban Hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc.
Nhóm Công tác hợp tác thương mại Việt Nam – Trung Quốc (Nhóm công tác) trong khuôn khổ Ủy ban Hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc.
Kỳ họp nhằm trao đổi sâu rộng về những vấn đề mỗi bên quan tâm, bàn bạc các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tồn tại trong thương mại song phương nhằm thúc đẩy thương mại song phương phát triển ổn định, cân bằng hơn trong thời gian tới. Cụ thể như: giảm nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc, mở cửa thị trường Trung Quốc cho một số mặt hàng nông sản Việt Nam, tháo gỡ rào cản cho xuất khẩu gạo sang Trung Quốc, thành lập các Văn phòng Xúc tiến thương mại tại các địa phương Trung Quốc, hợp tác trong các cơ chế song phương và đa phương, phòng vệ thương mại…
Hai bên cũng đã trao đổi, thống nhất được nội dung 02 văn kiện hợp tác song phương gồm: “Bản ghi nhớ về kết hoạch hợp tác giữa Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Thương mại Trung Quốc giai đoạn 2020 – 2024” và “Bản ghi nhớ về thành lập Nhóm công tác thuận lợi hóa Thương mại” để chuẩn bị phục vụ Lãnh đạo Bộ hai bên ký kết chính thức vào thời điểm thích hợp.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 1/2020 -(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ) - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T1/2020
|
So với T12/2019 (%)
|
T1/2020
|
So với T1/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Tổng kim ngạch XK
|
2.740.480.648
|
-35,61
|
2.740.480.648
|
-2,4
|
100
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
679.889.549
|
-37,54
|
679.889.549
|
30,31
|
24,81
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
558.549.038
|
-40,3
|
558.549.038
|
155,92
|
20,38
|
|
Hàng rau quả
|
173.570.251
|
-7,55
|
173.570.251
|
-32,61
|
6,33
|
|
Giày dép các loại
|
144.480.376
|
-1,73
|
144.480.376
|
-22,9
|
5,27
|
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
114.581.488
|
-46,05
|
114.581.488
|
-40,57
|
4,18
|
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
101.629.154
|
-15,67
|
101.629.154
|
8,94
|
3,71
|
|
Cao su
|
96.495.012
|
-52,7
|
96.495.012
|
-26,69
|
3,52
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
94.231.970
|
-44,89
|
94.231.970
|
-41,89
|
3,44
|
|
Hàng dệt, may
|
89.182.824
|
-35,71
|
89.182.824
|
-28,69
|
3,25
|
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
67.573.530
|
-33,94
|
67.573.530
|
-25,68
|
2,47
|
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
62.492.677
|
35,41
|
62.492.677
|
-70,29
|
2,28
|
|
Hóa chất
|
60.535.250
|
75,9
|
60.535.250
|
-24,44
|
2,21
|
|
Dây điện và dây cáp điện
|
49.663.485
|
-26,91
|
49.663.485
|
60,03
|
1,81
|
|
Sắt thép các loại
|
47.034.372
|
-15,38
|
47.034.372
|
4765,16
|
1,72
|
|
Clanhke và xi măng
|
45.877.812
|
-53,08
|
45.877.812
|
91,71
|
1,67
|
|
Hàng thủy sản
|
43.952.758
|
-65,8
|
43.952.758
|
-43,47
|
1,6
|
|
Xăng dầu các loại
|
43.300.112
|
30,88
|
43.300.112
|
3,52
|
1,58
|
|
Dầu thô
|
36.302.730
|
79,27
|
36.302.730
|
-50,96
|
1,32
|
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
23.184.017
|
-31,91
|
23.184.017
|
95,29
|
0,85
|
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
21.025.903
|
-12,7
|
21.025.903
|
3,69
|
0,77
|
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
18.943.410
|
-51,4
|
18.943.410
|
-57,23
|
0,69
|
|
Hạt điều
|
17.696.530
|
-75,22
|
17.696.530
|
-57,31
|
0,65
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
15.213.836
|
-53,72
|
15.213.836
|
9,11
|
0,56
|
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
12.771.255
|
-44,56
|
12.771.255
|
-22,39
|
0,47
|
|
Gạo
|
10.776.461
|
-28,15
|
10.776.461
|
176,76
|
0,39
|
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
10.184.895
|
-44,29
|
10.184.895
|
-19,75
|
0,37
|
|
Sản phẩm hóa chất
|
8.227.398
|
-54,3
|
8.227.398
|
-22,71
|
0,3
|
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
7.417.574
|
-36,5
|
7.417.574
|
-29,57
|
0,27
|
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
4.957.407
|
-60,13
|
4.957.407
|
-17,04
|
0,18
|
|
Sản phẩm từ cao su
|
4.604.120
|
-39,17
|
4.604.120
|
-21,08
|
0,17
|
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.953.321
|
-33,51
|
3.953.321
|
40,82
|
0,14
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.949.532
|
-34,07
|
3.949.532
|
-39,07
|
0,14
|
|
Cà phê
|
3.850.495
|
-66,94
|
3.850.495
|
-56,41
|
0,14
|
|
Quặng và khoáng sản khác
|
3.004.952
|
-41,18
|
3.004.952
|
-39,98
|
0,11
|
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.512.564
|
27,1
|
2.512.564
|
127,53
|
0,09
|
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.458.487
|
-47,71
|
2.458.487
|
-28,78
|
0,09
|
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
747.314
|
-55,09
|
747.314
|
-44,08
|
0,03
|
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
718.342
|
-70,12
|
718.342
|
-4,63
|
0,03
|
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
493.793
|
-42,64
|
493.793
|
-46
|
0,02
|
|
Chè
|
269.791
|
-76,13
|
269.791
|
-89,88
|
0,01
|
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
206.495
|
-80,82
|
206.495
|
-70,88
|
0,01
|
|
Hàng hóa khác
|
53.970.369
|
-52,89
|
53.970.369
|
|
1,97
|
|
Nguồn: VITIC
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...