Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh nhất là nhóm máy ảnh, máy quay phim
Thứ tư, 21-3-2018AsemconnectVietnam - Hàng hóa từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam không ngừng tăng mạnh ở hầu hết các nhóm hàng; trong đó tăng mạnh nhất là nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, tăng 178,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2018 đạt 14,84 tỷ USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc đạt 5,67 tỷ USD, tăng 50,6% so với cùng kỳ năm 2017 và nhập khẩu từ Trung Quốc 9,16 tỷ USD, tăng 20,4%. Như vậy, trong 2 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Trung Quốc 3,49 tỷ USD.
Trong 2 tháng đầu năm 2018 có 3 nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô từ Trung Quốc, đó là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; Điện thoại các loại và linh kiện; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 18,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường Trung Quốc, đạt gần 1,72 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2017; điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,42 tỷ USD, chiếm 15,5%, tăng 40,6%; tiếp sau đó là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,05 tỷ USD, chiếm 11,5%, tăng 7%
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, hàng hóa các loại từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam không ngừng tăng mạnh ở hầu hết các nhóm hàng; trong đó tăng mạnh nhất là nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, tăng 178,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 134,35 triệu USD.
Bên cạnh đó, xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay cũng tăng rất mạnh 110,6% so với cùng kỳ, đạt 139,37 triệu USD.
Nhóm hàng điện gia dụng và linh kiện nhập khẩu từ thị trường này cũng tăng tới 94,9%, đạt 82,91 triệu USD. Than đá nhập khẩu từ Trung Quốc cũng tăng 80,8% so với cùng kỳ, đạt 34,59 triệu USD. Thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu tăng 78,9%, đạt 37,05 triệu USD; nhập khẩu bông từ thị trường này cũng tăng 77,8%, đạt 0,21 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 85,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 2,44 triệu USD; nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá cũng giảm mạnh 49,4%, đạt 8,42 triệu USD; phân bón giảm 44,5%, đạt 41,43 triệu USD; dược phẩm giảm 43,5%, đạt 5,08 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2018
Nhóm hàng
|
T2/2018
|
(+/-%)T2/2018 so với T1/2018
|
2T/2018
|
(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
3.414.061.663
|
-40,8
|
9.161.872.777
|
20,36
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
660.015.091
|
-37,83
|
1.718.524.282
|
14,74
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
402.092.319
|
-60,47
|
1.419.341.975
|
40,58
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
409.309.281
|
-36,36
|
1.051.184.449
|
6,95
|
Vải các loại
|
405.225.337
|
-30,93
|
991.100.182
|
47,78
|
Sắt thép các loại
|
229.577.171
|
-24,38
|
533.022.602
|
-32,16
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
119.341.204
|
-36,46
|
306.963.657
|
35,94
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
112.271.478
|
-36,17
|
288.127.164
|
8,09
|
Hóa chất
|
84.008.107
|
-37,2
|
217.565.059
|
39,23
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
74.406.708
|
-43,71
|
206.214.465
|
50,99
|
Sản phẩm hóa chất
|
76.580.203
|
-39,79
|
203.739.889
|
42,03
|
Kim loại thường khác
|
68.253.397
|
-22,58
|
156.291.105
|
-2,18
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
59.626.020
|
-37,32
|
154.820.523
|
52,3
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
55.022.140
|
-38,19
|
144.043.306
|
34,82
|
Xăng dầu các loại
|
78.649.158
|
28,24
|
139.365.542
|
110,63
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
40.066.580
|
-57,51
|
134.345.460
|
178,71
|
Dây điện và dây cáp điện
|
36.860.535
|
-35,6
|
94.086.008
|
6,69
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
26.651.483
|
-52,7
|
82.910.338
|
94,93
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
33.203.336
|
-28,91
|
79.894.147
|
24,42
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
30.394.014
|
-31,16
|
73.712.606
|
10,32
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
28.334.892
|
-28,41
|
67.931.267
|
-27,46
|
Khí đốt hóa lỏng
|
22.640.509
|
-38,4
|
59.372.914
|
15,84
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
16.002.292
|
-60,58
|
56.201.184
|
48,79
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
19.535.279
|
-44,24
|
54.585.811
|
-2,3
|
Hàng rau quả
|
18.801.219
|
-51,48
|
49.197.173
|
55,45
|
Giấy các loại
|
16.569.756
|
-45,45
|
46.943.847
|
5,23
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
16.828.619
|
-38,67
|
44.148.152
|
27,96
|
Phân bón các loại
|
16.581.543
|
-33,32
|
41.430.291
|
-44,47
|
Sản phẩm từ giấy
|
14.762.794
|
-43,21
|
40.787.524
|
14,6
|
Sản phẩm từ cao su
|
14.293.778
|
-37,7
|
37.073.969
|
18,47
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
11.556.934
|
-54,73
|
37.054.989
|
78,85
|
Than đá
|
12.717.944
|
-41,86
|
34.592.577
|
80,84
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
3.096.948
|
-80,47
|
18.914.189
|
-3,38
|
Hàng thủy sản
|
5.370.079
|
-53,66
|
17.070.937
|
7,45
|
Cao su
|
4.231.411
|
-41,86
|
11.510.105
|
52,27
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
4.823.309
|
-14,88
|
10.431.875
|
21,17
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
2.765.962
|
-60,18
|
9.688.721
|
37,14
|
Quặng và khoáng sản khác
|
2.725.256
|
-52,43
|
8.439.513
|
-10,08
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
2.782.288
|
-55,4
|
8.423.808
|
-49,44
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.966.714
|
-59,49
|
6.821.086
|
22,89
|
Dược phẩm
|
1.903.276
|
-40,07
|
5.084.281
|
-43,46
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.443.469
|
-35,62
|
3.687.734
|
42,64
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
764.587
|
-62,73
|
2.815.992
|
58,16
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
402.596
|
-80,26
|
2.442.537
|
-85,83
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
446.284
|
-12,8
|
958.086
|
-29,31
|
Bông các loại
|
185.695
|
769,48
|
207.052
|
77,75
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
5 tháng năm 2023, xuất khẩu rau quả đạt trên 1,8 tỷ USD
Xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 5 khởi sắc, tăng 5,3%
Đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu đạt trên 40%
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu rau quả của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
Đẩy mạnh liên kết, hướng đến xuất khẩu xanh
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc giảm nhập cao su từ thị trường Việt Nam
Bộ Công Thương đồng hành, hỗ trợ hiệu quả xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
Xuất khẩu vải thiều rộng cửa, hứa hẹn mùa vụ thuận lợi
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 4 tháng năm 2023
Trao đổi thương mại của Việt Nam với 2 đối tác lớn nhất thế giới 4 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm và mục tiêu quý 2/2023
Tháng 4/2023, giá hạt điều xuất khẩu đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2022
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...