Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 6 tháng đầu năm 2015
Thứ tư, 5-8-2015AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2015, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt 2,54 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt 1,56 tỷ USD, giảm 17,52%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt 977 triệu USD, tăng 1,7% so với cùng kỳ. Việt Nam xuất siêu khoảng 583 triệu USD sang Úc.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc giảm chủ yếu là do giá dầu thô trên toàn thế giới giảm mạnh trong thời gian qua. Mặc dù đạt tốc độ tăng về lượng nhưng kim ngạch xuất khẩu dầu thô vẫn giảm tới 57,7%. Trong mấy năm gần đây, xuất khẩu dầu thô chiếm khoảng ½ tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc, do vậy với kim ngạch dầu thô giảm mạnh sẽ kéo tổng kim ngạch xuất khẩu giảm. Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô vẫn tăng 26,6% so với cùng kỳ năm 2014.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
XK 6T/2014 |
XK 6T/2015 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch XK |
1,885,309,960 |
1,560,329,104 |
-17.2 |
Dầu thô |
980,262,790 |
414,365,370 |
-57.7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
184,222,539 |
327,786,287 |
77.9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
37,410,508 |
109,356,669 |
192.3 |
Giày dép các loại |
59,692,486 |
79,799,733 |
33.7 |
Hàng thủy sản |
104,151,283 |
75,957,314 |
-27.1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
55,320,752 |
73,648,636 |
33.1 |
Hàng dệt, may |
59,052,742 |
67,656,536 |
14.6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
60,493,446 |
67,511,834 |
11.6 |
Hạt điều |
50,266,138 |
52,989,989 |
5.4 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
16,001,623 |
27,757,358 |
73.5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
31,093,445 |
25,433,663 |
-18.2 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
13,112,941 |
20,253,502 |
54.5 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
18,040,660 |
19,603,068 |
8.7 |
Cà phê |
15,291,159 |
16,754,252 |
9.6 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
12,559,782 |
12,651,961 |
0.7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
25,432,001 |
12,484,665 |
-50.9 |
Sắt thép các loại |
18,875,137 |
9,809,732 |
-48.0 |
Clanhke và xi măng |
8,860,551 |
9,885,064 |
11.6 |
Hàng rau quả |
8,623,867 |
8,493,384 |
-1.5 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
5,842,720 |
8,253,107 |
41.3 |
Hạt tiêu |
6,207,860 |
7,382,794 |
18.9 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
5,899,068 |
7,298,657 |
23.7 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
8,269,523 |
7,108,922 |
-14.0 |
Sản phẩm hóa chất |
6,496,157 |
6,290,921 |
-3.2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
5,969,941 |
6,024,597 |
0.9 |
Sản phẩm từ cao su |
6,161,035 |
4,968,495 |
-19.4 |
Sản phẩm gốm, sứ |
5,533,689 |
4,960,068 |
-10.4 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
5,529,879 |
4,237,902 |
-23.4 |
Dây điện và dây cáp điện |
3,161,112 |
4,080,653 |
29.1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
5,220,979 |
2,593,861 |
-50.3 |
Gạo |
2,183,765 |
2,452,690 |
12.3 |
Chất dẻo nguyên liệu |
2,293,698 |
2,275,079 |
-0.8 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
614,088 |
61,819 |
-89.9 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
NK 6T/2014 |
NK 6T/2015 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch NK |
960,841,238 |
977,331,758 |
1.7 |
Tỷ trọng (%) |
1.4% |
1.2% |
|
Lúa mì |
256,649,322 |
191,098,420 |
-25.5 |
Kim loại thường khác |
175,015,102 |
145,653,374 |
-16.8 |
Than đá |
39,341,195 |
55,159,191 |
40.2 |
Phế liệu sắt thép |
97,524,083 |
39,951,858 |
-59.0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
19,855,500 |
37,743,287 |
90.1 |
Dược phẩm |
22,230,961 |
28,571,210 |
28.5 |
Sữa và sản phẩm sữa |
16,967,250 |
26,903,367 |
58.6 |
Sắt thép các loại |
7,548,031 |
24,404,496 |
223.3 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
15,618,664 |
17,933,107 |
14.8 |
Sản phẩm hóa chất |
17,111,769 |
15,371,320 |
-10.2 |
Quặng và khoáng sản khác |
19,324,488 |
12,239,526 |
-36.7 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
13,004,037 |
11,609,812 |
-10.7 |
Chất dẻo nguyên liệu |
3,864,108 |
10,482,818 |
171.3 |
Bông các loại |
21,108,890 |
9,609,185 |
-54.5 |
Khí đốt hóa lỏng |
8,709,383 |
7,402,722 |
- |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
6,851,638 |
6,439,406 |
-6.0 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
6,598,749 |
5,902,726 |
-10.5 |
Hàng rau quả |
18,705,330 |
4,691,204 |
-74.9 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
2,112,289 |
2,552,287 |
20.8 |
Dầu mỡ động thực vật |
2,279,137 |
2,180,238 |
-4.3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
5,523,244 |
1,952,795 |
-64.6 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4,049,703 |
1,601,448 |
-60.5 |
Hóa chất |
1,670,969 |
1,126,174 |
-32.6 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Báo cáo thực phẩm nhập khẩu vi phạm tháng 06/2015
Nhập khẩu thủy sản của Mỹ 2 tháng đầu năm 2015
Asean-Ấn Độ: Việt Nam phải cắt giảm, xóa bỏ thuế quan 6772 dòng thuế
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Australia vào top 10 thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam
Mỹ: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng
Nhật Bản NK hơn 4.000 tấn tôm chân trắng từ Việt Nam 2 tháng đầu năm nay
Trung Quốc hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường mới
Quí I/2014: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Trung Quốc chiếm 68,2%
Quí I/2014: Nhập khẩu cao su giảm cả lượng và trị giá
Bốn tháng đầu năm, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 4 tỷ USD
Tổ chức Nông lương LHQ dự kiến xuất khẩu gạo tăng 8% so với 2013
10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất tính đến 15/4
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...