Thứ tư, 26-11-2025 - 16:22 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2025 

 Thứ tư, 26-11-2025

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 10 tháng năm 2025 đạt gần 9,52 triệu tấn, trị giá trên 2,38 tỷ USD.

Trong khi đó, nhập khẩu lúa mì các loại trong 10 tháng năm 2025 đạt gần 4,73 triệu tấn, trị giá trên 1,26 tỷ USD và nhập khẩu đậu tương các loại trong 10 tháng năm 2025 đạt 2,16 triệu tấn, trị giá trên 1 tỷ USD.
Tình hình nhập khẩu ngô tháng 10 và 10 tháng năm 2025
Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 10 tháng năm 2025 đạt gần 9,52 triệu tấn, trị giá trên 2,38 tỷ USD, giá trung bình 249,7 USD/tấn, giảm 1,2% về lượng, nhưng tăng 1,4% kim ngạch và tăng 2,6% về giá so với 10 tháng năm 2024.
Trong đó, riêng tháng 10/2025 đạt 1,33 triệu tấn, tương đương 313,37 triệu USD, giá trung bình 234,9 USD/tấn, giảm 7,9% về lượng và giảm 7,4% kim ngạch nhưng tăng 0,5% về giá so với tháng 9/2025; so với tháng 10/2024 cũng giảm 13,9% về lượng, giảm 13,1% về kim ngạch nhưng tăng 0,9% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2025
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2025, chiếm trên 52% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt gần 4,97 triệu tấn, tương đương gần 1,24 tỷ USD, giá trung bình 249,6 USD/tấn, giảm 7,2% về lượng, giảm 3,4% kim ngạch nhưng tăng 4,1% về giá so với 10 tháng năm 2024; riêng tháng 10/2025 đạt 477.513 tấn, tương đương 111,73 triệu USD, giá 234 USD/tấn, giảm 38,5% về lượng, giảm 38,1% về kim ngạch nhưng tăng 0,6% về giá so với tháng 9/2025; so với tháng 10/2024 cũng giảm 35,6% về lượng, giảm 35% kim ngạch nhưng giá tăng 0,8%.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, 10 tháng năm 2025 đạt 2,9 triệu tấn, tương đương 699,65 triệu USD, giá 241,3 USD/tấn, chiếm 30,5% trong tổng lượng và chiếm 29,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm 8,1% về lượng, giảm 9,3% về kim ngạch và giá giảm 1,4% so với 10 tháng năm 2024.
Bên cạnh 2 thị trường chủ đạo trên, Việt Nam còn nhập khẩu ngô từ thị trường Lào 10 tháng năm 2025 đạt 54.292 tấn, tương đương 12,23 triệu USD, giá 225,2 USD/tấn, giảm 29,4% về lượng, giảm 36,3% về kim ngạch và giá giảm 9,7% so với 10 tháng năm 2024; nhập khẩu từ thị trường Thái Lan đạt 3.655 tấn, tương đương 14,38 triệu USD, tăng 2,9% về lượng, tăng 11,7% về kim ngạch; nhập khẩu từ thị trường Campuchia 79.220 tấn, tương đương 18,01 triệu USD.
Tình hình nhập khẩu lúa mì tháng 10 và 10 tháng năm 2025
Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, nhập khẩu lúa mì các loại trong 10 tháng năm 2025 đạt gần 4,73 triệu tấn, trị giá trên 1,26 tỷ USD, giá trung bình 267,1 USD/tấn, giảm 5,7% về lượng, giảm 8,3% kim ngạch và giảm 2,7% về giá so với 10 tháng năm 2024.
Trong đó, riêng tháng 10/2025 đạt 533.201 tấn, tương đương 141,75 triệu USD, giá trung bình 265,9 USD/tấn, tăng mạnh 42,8% về lượng, tăng 43,6% kim ngạch và tăng 0,5% về giá so với tháng 9/2025; so với tháng 10/2024 cũng tăng 10,5% về lượng, tăng 10,6% về kim ngạch và tăng 0,09% về giá.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ yếu của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2025
Australia là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2025, chiếm 25,7% trong tổng lượng và chiếm 26,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 1,22 triệu tấn, tương đương trên 333 triệu USD, giá trung bình 273,8 USD/tấn, tăng 28,3% về lượng, tăng 13,9% kim ngạch nhưng giảm 11,2% về giá so với 10 tháng năm 2024; riêng tháng 10/2025 đạt 155.756 tấn, tương đương 43,76 triệu USD, giá trung bình 281 USD/tấn, tăng mạnh 2.049% về lượng, tăng 2.102% kim ngạch và tăng 2,5% về giá so với tháng 9/2025; so với tháng 10/2024 cũng tăng 125,5% về lượng, tăng 104,5% về kim ngạch và giảm 9,3% về giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, 10 tháng đầu năm 2025 đạt 989.002 tấn, tương đương 254,41 triệu USD, giá 257,2 USD/tấn, chiếm 20,9% trong tổng lượng và chiếm 20,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, giảm 15,8% về lượng, giảm 13,2% về kim ngạch nhưng giá tăng 3,1% so với 10 tháng năm 2024; riêng tháng 10/2025 tiếp tục không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Tiếp đến thị trường Mỹ 10 tháng năm 2025 đạt 745.346 tấn, tương đương 203,41 triệu USD, giá 272,9 USD/tấn, chiếm trên 15,8% trong tổng lượng và chiếm 16,1% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng mạnh 66,6% về lượng, tăng 46,8% về kim ngạch nhưng giá giảm 11,9% so với 10 tháng năm 2024.
Tình hình nhập khẩu đậu tương tháng 10 và 10 tháng năm 2025
Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương các loại trong 10 tháng năm 2025 đạt 2,16 triệu tấn, trị giá trên 1 tỷ USD, giá trung bình 464,9 USD/tấn, tăng 18,8% về lượng, tăng 7,2% kim ngạch nhưng giảm 9,8% về giá so với 10 tháng năm 2024.
Trong đó, riêng tháng 10/2025 đạt 206.881 tấn, tương đương 98,5 triệu USD, giá trung bình 476,1 USD/tấn, tăng 47,2% về lượng, tăng 46,4% kim ngạch nhưng giảm 0,5% về giá so với tháng 9/2025; so với tháng 10/2024 thì giảm 7,1% về lượng, giảm 10,3% về kim ngạch và giảm 3,4% về giá.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ đạo của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2025
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp đậu tương cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2025, chiếm 55,4% trong tổng lượng và chiếm 55,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, đạt 1,19 triệu tấn, tương đương gần 561,28 triệu USD, giá trung bình 469,7 USD/tấn, tăng 11,2% về lượng, tăng 4,8% về kim ngạch nhưng giảm 5,8% về giá so với 10 tháng năm 2024; riêng tháng 10/2025 đạt 89.546 tấn, tương đương 42,81 triệu USD, giá 478,1 USD/tấn, tăng 27,8% về lượng, tăng 23,1% kim ngạch nhưng giá giảm 3,7% so với tháng 9/2025; so với tháng 10/2024 cũng giảm 33,3% về lượng, giảm 35,1% kim ngạch và giảm 2,7% về giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ, 10 tháng đầu năm 2025 đạt 773.296 tấn, tương đương 350,8 triệu USD, giá 453,7 USD/tấn, chiếm 35,8% trong tổng lượng và chiếm 35% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 36% về lượng, tăng 16,3% về kim ngạch nhưng giá giảm 14,5% so với 10 tháng năm 2024.
Sau đó là thị trường Canada 10 tháng năm 2025 đạt 147.430 tấn, tương đương 70,76 triệu USD, giá 480 USD/tấn, chiếm 6,8% trong tổng lượng và chiếm 7,1% tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng mạnh 35,3% về lượng, tăng 9,8% về kim ngạch nhưng giá giảm 18,8% so với 10 tháng năm 2024.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)
Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 Phạm Văn Đồng, phường Nghĩa Đô, thành phố Hà Nội.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25734359829