Nhập khẩu phế liệu của Việt Nam tăng trong 9 tháng đầu năm 2025
Thứ hai, 17-11-2025
AsemconnectVietnam - Trong 9 tháng đầu năm 2025, Việt Nam nhập khẩu 4,59 triệu tấn phế liệu sắt thép với trị giá hơn 1,48 tỷ USD, tăng lần lượt 29,34% về lượng và 11,01% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Mức tăng này cho thấy nhu cầu phế liệu phục vụ sản xuất thép trong nước vẫn duy trì ổn định, phù hợp với đà phục hồi của ngành công nghiệp luyện kim và xây dựng.
Đứng sau thị trường chủ đạo Nhật Bản là Mỹ với 571.080 tấn, đạt trị giá 181,55 triệu USD, tăng mạnh 52,68% về lượng và 32,43% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Mức tăng trưởng này cho thấy nguồn cung từ Mỹ đang mở rộng nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành luyện thép trong nước. Tuy vậy, trị giá tăng chậm hơn lượng cho thấy giá trung bình mỗi tấn phế liệu giảm nhẹ, còn khoảng 318 USD/tấn, thấp hơn Nhật Bản khoảng 7%
Nguồn cung từ Mỹ cũng tăng mạnh, đạt 181,55 triệu USD (chiếm 12,25%), với sản lượng 571.080 tấn, tăng 52,68% về lượng và 32,43% về trị giá.
Hai thị trường này hiện chiếm gần 70% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam, khẳng định vai trò chủ đạo của các đối tác công nghiệp phát triển.
Trái lại, một số thị trường truyền thống ghi nhận xu hướng giảm. Hồng Kông (Trung Quốc) giảm mạnh 43,05% về trị giá và 35,42% về lượng, chỉ còn chiếm khoảng 6,4% tổng trị giá. Australia cũng giảm 13,36% trị giá, dù lượng nhập gần như không đổi. Nguyên nhân có thể đến từ giá phế liệu cao hơn hoặc chi phí vận chuyển tăng.
Đáng chú ý, Singapore nổi lên với mức tăng đột phá — lượng nhập khẩu tăng 480,97%, trị giá tăng tới 369,73%, đạt 51,6 triệu USD, vươn lên nhóm 5 thị trường lớn nhất. Bên cạnh đó, Canada và Mexico cũng ghi nhận tăng trưởng tích cực (trên 50% về trị giá). Đặc biệt, Anh là thị trường có mức tăng cao nhất, hơn 1.000%, dù quy mô vẫn còn nhỏ (chưa đến 300 nghìn USD).
Ngược lại, các thị trường khu vực Đông Nam Á có mức giảm sâu như Campuchia (−82,39%), Philippines (−70,88%) và Hồng Kông (Trung Quốc) (−43,05%). Điều này phản ánh sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lượng hàng hóa cũng như thay đổi trong chính sách thương mại của từng quốc gia.
Nhập khẩu phế liệu sắt thép 9 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/10/2025 của TCHQ)
|
Thị trường
|
9 Tháng/2025
|
Tăng giảm so với
9 tháng/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|||
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
|
Tổng cộng
|
4.586.664
|
1.482.396.151
|
29,34
|
11,01
|
100
|
100
|
|
Nhật Bản
|
2.445.464
|
828.662.282
|
35,34
|
16,29
|
53,32
|
55,9
|
|
Mỹ
|
571.080
|
181.552.702
|
52,68
|
32,43
|
12,45
|
12,25
|
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
288.302
|
95.253.588
|
-35,42
|
-43,05
|
6,29
|
6,43
|
|
Australia
|
246.859
|
85.754.884
|
-0,21
|
-13,36
|
5,38
|
5,78
|
|
Singapore
|
154.509
|
51.605.587
|
480,97
|
369,73
|
3,37
|
3,48
|
|
Canada
|
99.963
|
32.069.462
|
74,21
|
50,95
|
2,18
|
2,16
|
|
Chile
|
70.407
|
23.497.528
|
-10,09
|
-21,07
|
1,54
|
1,59
|
|
New Zealand
|
25.253
|
8.501.159
|
-8,45
|
-18,69
|
0,55
|
0,57
|
|
Bangladesh
|
46.033
|
5.091.698
|
4,49
|
-8,29
|
1
|
0,34
|
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
9.464
|
4.729.789
|
32,92
|
21,15
|
0,21
|
0,32
|
|
Campuchia
|
12.710
|
4.165.160
|
-79,28
|
-82,39
|
0,28
|
0,28
|
|
Philippines
|
6.927
|
3.080.163
|
-70,81
|
-70,88
|
0,15
|
0,21
|
|
Mexico
|
3.957
|
1.207.264
|
80,11
|
50,79
|
0,09
|
0,08
|
|
Anh
|
984
|
292.861
|
993,33
|
1,004,72
|
0,02
|
0,02
|
|
Thụy Điển
|
83
|
40.402
|
|
|
0
|
0
|
Nguồn: Cục Hải quanViệt Nam
N.Hao
Nguồn: VITIC
9 tháng đầu năm 2025 xuất khẩu sắt thép của Việt Nam giảm đáng kể
Nguyên nhân nào khiến giá thịt bò tại Mỹ tăng cao kỷ lục?
Nhu cầu ảm đạm, giá gạo Thái Lan xuống mức thấp nhất trong 18 năm
Thái Lan gia hạn thuế chống bán phá giá (CBPG) đối với thép không gỉ cán nguội của Trung Quốc
Giá thép của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng trở lại trong tháng 11
Xuất khẩu thép thành phẩm của Trung Quốc giảm trong tháng 10
Thị trường kim loại thế giới ngày 14/11: Vàng rời đỉnh ba tuần, kim loại cơ bản biến động trái chiều
Trung Quốc tăng xuất khẩu thép trong 10 tháng đầu năm 2025
Thị trường thép châu Á tiếp tục chịu áp lực trong quý IV
Xuất khẩu quặng sắt toàn cầu duy trì ổn định trong tháng 10 năm 2025
Thị trường kim loại thế giới ngày 13/11: Vàng và đồng tiếp đà tăng, quặng sắt đảo chiều giảm
Thị trường nông sản thế giới ngày 13/11: Lúa mì ổn định, đậu tương tăng mạnh, giá cà phê lao dốc
Thị trường nông sản thế giới ngày 12/11: Giá lúa mì và ngô tăng nhẹ, ca cao sụt mạnh
Thị trường kim loại thế giới ngày 12/11: Vàng lên cao nhất gần 3 tuần, đồng tăng nhẹ

