Thứ hai, 17-11-2025 - 14:18 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2025 của Việt Nam giảm cả lượng và giá trị 

 Thứ hai, 17-11-2025

AsemconnectVietnam - Theo Cục Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2025, tổng lượng sắt thép nhập khẩu của nước ta đạt 11,21 triệu tấn, trị giá gần 7,98 tỷ USD, giảm lần lượt 8,85% về lượng và 11,07% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Giá nhập khẩu bình quân đạt 711,77 USD/tấn, giảm 2,43% so với cùng kỳ, phản ánh xu hướng chững lại của thị trường thép trong nước, nhu cầu tiêu thụ suy giảm, đồng thời cho thấy giá thép thế giới đang ở mức thấp hơn so với năm trước.

 
Riêng tháng 9/2025, lượng nhập khẩu sắt thép vào nước ta đạt 1,141 triệu tấn, giảm 15,31% so với tháng 8 và 26,21% so với cùng kỳ năm 2024. Kim ngạch tháng 9 đạt 804,1 triệu USD, giảm 15,3% so với tháng liền trước và 24,46% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá bình quân đạt 704,38 USD/tấn, gần như không đổi so với tháng trước giảm 0,02% và giảm 2,37% so với tháng 9/2024.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường chủ đạo, với 6,47 triệu tấn, chiếm 57,69% tổng lượng nhập khẩu và 51,35% tổng trị giá, song giảm hơn 22% về lượng và 23,55% về trị giá so với cùng kỳ 2024. Sự sụt giảm mạnh này cho thấy Việt Nam đang từng bước giảm phụ thuộc vào nguồn cung Trung Quốc, hướng tới cơ cấu nhập khẩu cân bằng và bền vững hơn.
Indonesia là thị trường lớn thứ hai, đạt 961 nghìn tấn, tăng 83,33%, trị giá 1,138 tỷ USD, tăng 30,77%, chiếm 8,57% về lượng nhập khẩu và 14,27% về trị giá.
Nhật Bản đứng thứ ba với 1,69 triệu tấn, chiếm 15,08% lượng và 13,81% trị giá, tăng 10,79% về lượng và 1,95% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Thép Nhật Bản vẫn được Việt Nam ưa chuộng nhờ chất lượng cao và ổn định.
Tiếp theo là Hàn Quốc, với 1,18 triệu tấn, chiếm 10,5% lượng nhập khẩu, tăng 29,36%, phản ánh xu hướng mở rộng hợp tác thương mại giữa hai quốc gia trong lĩnh vực vật liệu công nghiệp.
Ngoài thị trường chính, các nước Đông Nam Á như Indonesia đạt gần 961 nghìn tấn, tăng 83,33% và Malaysia đang nổi lên với tốc độ tăng trưởng ấn tượng tới 449,69%, dù tỷ trọng vẫn còn nhỏ.
Bên cạnh đó, các thị trường châu Âu như Italy, Phần Lan và Đức cũng ghi nhận mức tăng đáng kể, cho thấy Việt Nam đang đa dạng hóa nguồn cung, tìm kiếm đối tác ổn định và bền vững hơn trong bối cảnh biến động toàn cầu.
Ngược lại, nhập khẩu từ Ấn Độ, Singapore, Áo, Mỹ và Mexico lại giảm sâu, có nơi giảm tới 90%, do giá cao, chi phí vận chuyển lớn hoặc điều chỉnh chính sách thương mại. Điều này cho thấy doanh nghiệp Việt Nam đang chọn lọc linh hoạt, ưu tiên nguồn hàng gần, giá hợp lý và chất lượng đảm bảo.
Trong 9 tháng đầu năm 2025, hoạt động nhập khẩu sắt thép của Việt Nam giảm về lượng và trị giá nhưng có chuyển biến tích cực về cơ cấu thị trường. Việc duy trì quan hệ với ba đối tác chủ đạo là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, đồng thời mở rộng sang ASEAN và châu Âu, cho thấy xu hướng đa dạng hóa, giảm rủi ro phụ thuộc và tăng tính chủ động của Việt Nam trong chuỗi cung ứng sắt thép toàn cầu.
 
Nhập khẩu sắt thép các loại 9 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/10/2025 của CHQ)
 
Thị trường
9Tháng/2025
 
Tăng giảm so với
9tháng/2024 (%)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
11.210.693
7.979.422.023
-8,85
-11,07
100
100
Trung Quốc (Đại lục)
6.466.958
4.097.296.543
-22,18
-23,5
57,69
51,35
Indonesia
960.898
1.138.550.444
83,33
30,77
8,57
14,27
Nhật Bản
1.691.114
1.101.761.540
10,79
1,95
15,08
13,81
Hàn Quốc
1.176.624
942.748.616
29,36
12,83
10,5
11,81
Đài Loan (Trung Quốc)
645.450
434.762.835
-1,38
-10,24
5,76
5,45
Malaysia
120.393
68.206.677
449,69
227,96
1,07
0,85
Ấn Độ
12.249
36.904.724
-94,71
-77,7
0,11
0,46
Thái Lan
30.873
35.241.080
-24,58
-31,56
0,28
0,44
Đức
5.984
17.449.723
70,92
39,82
0,05
0,22
Australia
38.318
16.668.173
70,22
47,51
0,34
0,21
Thụy Điển
4.802
15.045.334
44,55
50,92
0,04
0,19
Pháp
942
13.058.831
58,85
-12,29
0,01
0,16
Mỹ
2.249
11.110.825
-55,47
-12,46
0,02
0,14
Philippines
2.147
10.996.450
556,57
243,13
0,02
0,14
Nam Phi
18.624
8.568.590
97,81
68,29
0,17
0,11
Tây Ban Nha
2.019
3.217.219
34,15
43,81
0,02
0,04
Phần Lan
853
3.096.211
275,77
319,61
0,01
0,04
Italy
941
2.223.816
175,15
125,11
0,01
0,03
Bỉ
1.600
1.345.736
-0,99
-26,89
0,01
0,02
Hà Lan
1.048
993.147
-15,35
-43,47
0,01
0,01
Áo
239
955.558
-72,14
-89,05
0
0,01
Thổ Nhĩ Kỳ
663
951.645
-41,28
-32,95
0,01
0,01
Anh
1.222
928.017
-14,96
-15,17
0,01
0,01
Canada
501
705.853
-12,72
123,71
0
0,01
Nga
733
691.619
126,93
156,93
0,01
0,01
New Zealand
1.349
611.060
-47,33
-50,93
0,01
0,01
Ba Lan
227
577.319
65,69
140,44
0
0,01
Mexico
418
381.427
-69,29
-66,4
0
0
Brazil
362
356.207
376,32
191,07
0
0
Saudi Arabia
68
117.818
-57,76
-18,02
0
0
Đan Mạch
34
90.027
-34,62
-32,44
0
0
Singapore
37
69.047
-92,16
-85,79
0
0
Hồng Kông (Trung Quốc)
20
40.565
-69,7
-61,12
0
0
Nguồn: Cục Hải quanViệt Nam
 
                                                                                          
N.Hao
Nguồn: VITIC 

  PRINT     BACK
 9 tháng đầu năm 2025 xuất khẩu sắt thép của Việt Nam giảm đáng kể
 Nguyên nhân nào khiến giá thịt bò tại Mỹ tăng cao kỷ lục?
 Nhu cầu ảm đạm, giá gạo Thái Lan xuống mức thấp nhất trong 18 năm
 Thái Lan gia hạn thuế chống bán phá giá (CBPG) đối với thép không gỉ cán nguội của Trung Quốc
 Giá thép của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng trở lại trong tháng 11
 Xuất khẩu thép thành phẩm của Trung Quốc giảm trong tháng 10
 Thị trường kim loại thế giới ngày 14/11: Vàng rời đỉnh ba tuần, kim loại cơ bản biến động trái chiều
 Trung Quốc tăng xuất khẩu thép trong 10 tháng đầu năm 2025
 Thị trường thép châu Á tiếp tục chịu áp lực trong quý IV
 Xuất khẩu quặng sắt toàn cầu duy trì ổn định trong tháng 10 năm 2025
 Thị trường kim loại thế giới ngày 13/11: Vàng và đồng tiếp đà tăng, quặng sắt đảo chiều giảm
 Thị trường nông sản thế giới ngày 13/11: Lúa mì ổn định, đậu tương tăng mạnh, giá cà phê lao dốc
 Thị trường nông sản thế giới ngày 12/11: Giá lúa mì và ngô tăng nhẹ, ca cao sụt mạnh
 Thị trường kim loại thế giới ngày 12/11: Vàng lên cao nhất gần 3 tuần, đồng tăng nhẹ
 OECD kêu gọi hành động giữa lúc công suất dư thừa toàn cầu của ngành thép tăng kỷ lục

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)
Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 Phạm Văn Đồng, phường Nghĩa Đô, thành phố Hà Nội.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25733758648