9 tháng đầu năm 2025 xuất khẩu sắt thép của Việt Nam giảm đáng kể
Thứ hai, 17-11-2025
AsemconnectVietnam - Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2025, tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước đạt 7,9 triệu tấn, trị giá hơn 5,17 tỷ USD. giảm 20,6% về lượng và 28,27% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam đang có xu hướng chững lại sau giai đoạn tăng trưởng mạnh năm trước.
Riêng tháng 9/2025, xuất khẩu sắt thép đạt 773.495 tấn, tăng 18,27% so với tháng 8, nhưng giảm 28,79% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch tháng này đạt 496,9 triệu USD, tăng 14,94% so với tháng liền trước, song giảm tới 33,48% so với tháng 9/2024. Giá xuất khẩu bình quân đạt 647,47 USD/tấn, giảm 2,81% so với tháng trước và giảm 6.59% so với cùng kỳ năm 2024.
Campuchia tiếp tục là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với 1.13 triệu tấn, với trị giá 644,07 triệu USD, tăng lần lượt 29,69% về lượng và 18,65% về trị giá, chiếm 12,45% tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép. Italy và Ấn Độ lần lượt đứng thứ hai và thứ ba với kim ngạch đạt 519,68 triệu USD và 510,87 triệu USD, song đều ghi nhận mức giảm từ 9 đến 19%.Các thị trường khác như Mỹ, Malaysia. Bỉ và Đài Loan (Trung Quốc) vẫn duy trì vị thế ổn định, tuy nhiên phần lớn đều giảm mạnh, từ 24% đến hơn 60% so với cùng kỳ năm 2024.
Bên cạnh đó, nhiều thị trường truyền thống như Indonesia, Tây Ban Nha, Brazil, Nhật Bản và Philippines cũng ghi nhận mức sụt giảm lớn từ 35 đến 58%, phản ánh nhu cầu tiêu thụ thép thấp ở khu vực châu Á và châu Âu. Một số thị trường khác như Anh và Thổ Nhĩ Kỳ giảm hơn 40%, cho thấy sức ép cạnh tranh gay gắt và tác động từ giá thép thế giới giảm.
Tuy nhiên, vẫn có những điểm sáng đáng chú ý như Thái Lan và Lào, khi lượng xuất khẩu sang hai nước này tăng lần lượt 101,83% và 76,64%. Australia và Ai Cập cũng ghi nhận mức tăng cao, đều trên 55%, thể hiện xu hướng mở rộng thị trường ra ngoài khu vực châu Á.
Dù tổng lượng xuất khẩu sắt thép giảm, Việt Nam vẫn giữ vững vị thế tại Đông Nam Á nhờ tăng trưởng ở các thị trường lân cận như Campuchia, Thái Lan và Lào. Sự sụt giảm mạnh tại các thị trường lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản chủ yếu do biến động giá, chi phí vận chuyển tăng và các biện pháp bảo hộ thương mại. Cơ cấu xuất khẩu đang dịch chuyển rõ rệt sang khu vực châu Á – châu Đại Dương, giúp duy trì ổn định sản lượng và giá trị xuất khẩu trong thời gian tới.
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/10/2025 của CHQ)
|
Thị trường
|
9 Tháng/2025
|
Tăng giảm so với
9tháng/2025 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|||
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
|
Tổng cộng
|
7.898.602
|
5.173.919.242
|
-20,6
|
-28,27
|
100
|
100
|
|
Campuchia
|
1.127.129
|
644.070.515
|
29,69
|
18,65
|
14,27
|
12,45
|
|
Italy
|
825.797
|
519.679.419
|
-18,54
|
-19,47
|
10,45
|
10,04
|
|
Ấn Độ
|
717.121
|
510.870.706
|
5,65
|
-9,52
|
9,08
|
9,87
|
|
Mỹ
|
685.589
|
442.350.863
|
-52,18
|
-61,99
|
8,68
|
8,55
|
|
Malaysia
|
477.197
|
307.159.740
|
-24,51
|
-28,38
|
6,04
|
5,94
|
|
Bỉ
|
373.481
|
274.958.402
|
-36,69
|
-40,72
|
4,73
|
5,31
|
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
400.371
|
268.712.620
|
6,14
|
1,38
|
5,07
|
5,19
|
|
Indonesia
|
435.456
|
258.613.300
|
-6,85
|
-15,6
|
5,51
|
5
|
|
Tây Ban Nha
|
286.036
|
212.231.133
|
-49,38
|
-51,14
|
3,62
|
4,1
|
|
Australia
|
330.854
|
203.865.161
|
55,56
|
37,74
|
4,19
|
3,94
|
|
Hàn Quốc
|
207.262
|
201.720.906
|
-11,15
|
-32,8
|
2,62
|
3,9
|
|
Thái Lan
|
246.843
|
184.192.064
|
101,83
|
68,28
|
3,13
|
3,56
|
|
Anh
|
136.639
|
95.305.613
|
-37,44
|
-44,65
|
1,73
|
1,84
|
|
Brazil
|
147.383
|
77.438.655
|
-52,62
|
-57,19
|
1,87
|
1,5
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
67.868
|
60.866.454
|
-58,54
|
-28,64
|
0,86
|
1,18
|
|
Ba Lan
|
61.748
|
57.653.828
|
11,69
|
2,83
|
0,78
|
1,11
|
|
Philippines
|
110.507
|
52.682.928
|
-36,91
|
-42,34
|
1,4
|
1,02
|
|
Nhật Bản
|
41.192
|
47.191.737
|
-58,18
|
-40,27
|
0,52
|
0,91
|
|
Lào
|
55.316
|
40.522.661
|
76,64
|
80,78
|
0,7
|
0,78
|
|
Đức
|
64.481
|
31.596.839
|
1,516,07
|
522,58
|
0,82
|
0,61
|
|
Singapore
|
51.143
|
29.386.105
|
-74,36
|
-72,46
|
0,65
|
0,57
|
|
Trung Quốc (Đại lục)
|
14.862
|
20.122.912
|
-20,6
|
-28,27
|
100
|
100
|
|
UAE
|
6.138
|
6.505.809
|
29,69
|
18,65
|
14,27
|
12,45
|
|
Saudi Arabia
|
7.966
|
5.943.572
|
-18,54
|
-19,47
|
10,45
|
10,04
|
|
Nga
|
7.183
|
5.816.257
|
5,65
|
-9,52
|
9,08
|
9,87
|
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
10.513
|
4.967.810
|
-52,18
|
-61,99
|
8,68
|
8,55
|
|
Myanmar
|
3.825
|
3.014.911
|
-24,51
|
-28,38
|
6,04
|
5,94
|
|
Achentina
|
4.647
|
2.812.851
|
-36,69
|
-40,72
|
4,73
|
5,31
|
|
Kuwait
|
1.315
|
1.008.242
|
6,14
|
1,38
|
5,07
|
5,19
|
|
Bangladesh
|
1.261
|
965.224
|
-6,85
|
-15,6
|
5,51
|
5
|
|
Pakistan
|
75
|
111.349
|
-49,38
|
-51,14
|
3,62
|
4,1
|
|
Ai Cập
|
57
|
62.320
|
55,56
|
37,74
|
4,19
|
3,94
|
Nguồn: Cục Hải quanViệt Nam
N.Hao
Nguồn: VITIC
Nguồn: VITIC
Nhu cầu ảm đạm, giá gạo Thái Lan xuống mức thấp nhất trong 18 năm
Thái Lan gia hạn thuế chống bán phá giá (CBPG) đối với thép không gỉ cán nguội của Trung Quốc
Giá thép của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng trở lại trong tháng 11
Xuất khẩu thép thành phẩm của Trung Quốc giảm trong tháng 10
Thị trường kim loại thế giới ngày 14/11: Vàng rời đỉnh ba tuần, kim loại cơ bản biến động trái chiều
Trung Quốc tăng xuất khẩu thép trong 10 tháng đầu năm 2025
Thị trường thép châu Á tiếp tục chịu áp lực trong quý IV
Xuất khẩu quặng sắt toàn cầu duy trì ổn định trong tháng 10 năm 2025
Thị trường kim loại thế giới ngày 13/11: Vàng và đồng tiếp đà tăng, quặng sắt đảo chiều giảm
Thị trường nông sản thế giới ngày 13/11: Lúa mì ổn định, đậu tương tăng mạnh, giá cà phê lao dốc
Thị trường nông sản thế giới ngày 12/11: Giá lúa mì và ngô tăng nhẹ, ca cao sụt mạnh
Thị trường kim loại thế giới ngày 12/11: Vàng lên cao nhất gần 3 tuần, đồng tăng nhẹ
OECD kêu gọi hành động giữa lúc công suất dư thừa toàn cầu của ngành thép tăng kỷ lục
Thị trường nông sản: Giá gạo xuất khẩu chờ tín hiệu mới từ thị trường

