Thứ hai, 27-10-2025 - 12:43 GMT+7  Việt Nam EngLish 

8 tháng đầu năm 2025, hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sụt giảm cả về lượng lẫn trị giá 

 Thứ hai, 27-10-2025

AsemconnectVietnam - Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2025, tổng lượng sắt thép xuất khẩu của nước ta đạt hơn 7,08 triệu tấn với trị giá 4,66 tỷ USD, giảm 20,29% về lượng và 28,04% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, cho thấy thị trường xuất khẩu gặp khó khăn cả về sản lượng lẫn giá bán.

 
Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2025, tổng lượng sắt thép xuất khẩu của nước ta đạt hơn 7,08 triệu tấn với trị giá 4,66 tỷ USD, giảm 20,29% về lượng và 28,04% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, cho thấy thị trường xuất khẩu gặp khó khăn cả về sản lượng lẫn giá bán.
Riêng tháng 8/2025, xuất khẩu đạt 654.019 tấn, giảm 17,48% so với tháng 7 và giảm tới 52,29% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch tháng này đạt 432,3 triệu USD, giảm 20,86% so với tháng liền trước và giảm 54,07% so với tháng 8/2024. Giá xuất khẩu bình quân tháng 8 đạt 661,05 USD/tấn, tiếp tục giảm 4,09% so với tháng trước và 3,73% so với cùng kỳ.
Campuchia tiếp tục là thị trường lớn nhất khi nhập hơn 1 triệu tấn, tăng 31,11% về lượng và 19,31% về trị giá, chiếm 14,47% thị phần lượng và 12,56% trị giá, phản ánh nhu cầu ổn định và xu hướng mở rộng tại thị trường láng giềng này.
Ấn Độ đứng thứ hai với mức tăng trưởng mạnh 42,87% về lượng, chiếm 9,33% tỷ trọng, cho thấy sự mở rộng thị trường ngoài khu vực ASEAN khá tích cực.
Ngược lại, nhiều thị trường truyền thống tại châu Âu và Mỹ giảm sâu, điển hình như Mỹ giảm gần 48,32% về lượng và 59,86% trị giá, Italy giảm 26,29% lượng và 26,41% trị giá, kéo theo tỷ trọng chung sụt giảm đáng kể.
Ở khu vực Đông Nam Á, Malaysia, Indonesia và Philippines có xu hướng giảm, đặc biệt Malaysia giảm hơn 28,54% về lượng, còn Indonesia giảm nhẹ 7,57%, cho thấy sức mua trong khu vực chưa hồi phục. Trong khi đó, Australia ghi nhận sự tăng trưởng nổi bật, đạt 314 nghìn tấn, tăng 70,31% về trị giá và 48,33% về lượng, khẳng định đây là một điểm sáng của xuất khẩu thép năm nay.
Một số thị trường nhỏ nhưng biến động mạnh như Nga tăng tới 802,19% về lượng, Achentina tăng hơn 2.240%, Kuwait tăng 1.478%, tuy tỷ trọng vẫn nhỏ nhưng cho thấy khả năng mở rộng ngách thị trường mới. Ngược lại, các thị trường như Hồng Kông, Myanmar, Ai Cập, Pakistan đều giảm rất mạnh, thậm chí gần như không còn đáng kể.
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khẩu thép của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2025 có sự phân hóa rõ rệt, khi các thị trường như Campuchia, Ấn Độ và Australia tăng trưởng tốt, nhưng nhiều thị trường lớn tại Mỹ, EU và ASEAN lại giảm mạnh.
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/09/2025 của CHQ)
 
Thị trường
8 Tháng/2025
 
Tăng giảm so với
8tháng/2025 (%)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
7.085.448
4.664.708.319
-20,29
-28,04
100
100
Campuchia
1.025.125
586.030.248
31,11
19,31
14,47
12,56
Ấn Độ
661.085
475.867.813
42,87
10,94
9,33
10,2
Italy
745.830
467.686.743
-26,29
-26,41
10,53
10,03
Mỹ
653.226
417.211.828
-48,32
-59,86
9,22
8,94
Malaysia
415.311
268.049.903
-28,54
-32,3
5,86
5,75
Bỉ
336.019
244.681.707
-36,19
-40,9
4,74
5,25
Indonesia
408.535
241.447.694
-7,57
-16,43
5,77
5,18
Đài Loan (Trung Quốc)
350.215
234.642.866
1,61
-3,76
4,94
5,03
Australia
314.907
192.139.691
70,31
48,33
4,44
4,12
Hàn Quốc
188.155
188.620.118
-15,04
-32,03
2,66
4,04
Tây Ban Nha
254.367
188.108.105
-50,47
-52,56
3,59
4,03
Thái Lan
214.798
164.163.088
91,98
66,51
3,03
3,52
Anh
132.664
92.257.579
-33,12
-41,04
1,87
1,98
Brazil
147.108
77.058.375
-44,38
-51,23
2,08
1,65
Thổ Nhĩ Kỳ
65.798
57.051.778
-60,02
-33,28
0,93
1,22
Ba Lan
56.199
51.545.654
23,38
7,74
0,79
1,11
Nhật Bản
35.844
40.764.017
-59,33
-42,26
0,51
0,87
Lào
51.686
37.941.306
77,55
82,49
0,73
0,81
Đức
64.011
31.148.639
1,611,98
555,21
0,9
0,67
Singapore
49.984
28.094.576
-74,88
-73,52
0,71
0,6
Philippines
54.879
27.424.980
-68,58
-69,79
0,77
0,59
Trung Quốc (Đại lục)
12.873
17.583.994
198,54
161,02
0,18
0,38
UAE
5.873
6.239.950
53,18
67,44
0,08
0,13
Saudi Arabia
6.623
4.941.664
-14,25
-21,57
0,09
0,11
Nga
6.189
4.919.046
802,19
537,12
0,09
0,11
Hồng Kông (Trung Quốc)
10.498
4.871.036
-88,11
-90,03
0,15
0,1
Myanmar
3.315
2.666.139
-51,69
-56,35
0,05
0,06
Achentina
4.471
2.543.424
2,240,84
623,21
0,06
0,05
Bangladesh
1.173
903.324
574,14
375,14
0,02
0,02
Kuwait
1.089
826.852
1,478,26
994,04
0,02
0,02
Ai Cập
57
62.320
-93,43
-93,23
0
0
Pakistan
20
30.933
-83,47
-81,31
0
0
                                                                                                           Nguồn: Cục Hải quan Việt Nam                                                                                                      
 N.Hao
Nguồn: VITIC
  

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)
Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 Phạm Văn Đồng, phường Nghĩa Đô, thành phố Hà Nội.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25732554053