Thứ sáu, 3-10-2025 - 5:25 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu phế liệu của Việt Nam tăng trong tháng và ghi nhận mức tăng trong 7 tháng đầu năm 

 Thứ tư, 24-9-2025

AsemconnectVietnam - Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm 2025, cả nước nhập khẩu hơn 3,54 triệu tấn phế liệu sắt thép, trị giá khoảng 1,14 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2024, lượng nhập khẩu tăng 26,15%, trị giá tăng 7,79%. Tuy nhiên, giá nhập khẩu bình quân chỉ đạt 322,46 USD/tấn, giảm 14,56% so với cùng kỳ năm trước.

Riêng trong tháng 7/2025, Việt Nam nhập khẩu 514.294 tấn phế liệu sắt thép, tăng 2,8% so với tháng trước và tăng mạnh 39,36% so với cùng kỳ năm 2024. Tổng giá trị nhập khẩu đạt 164,6 triệu USD, giảm nhẹ 1,58% so với tháng trước nhưng vẫn cao hơn 19,32% so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu bình quân ở mức 320,15 USD/tấn, giảm 4,26% so với tháng trước và giảm 14,38% so với cùng kỳ.
Diễn biến này cho thấy nhu cầu phế liệu thép của Việt Nam tiếp tục tăng, phản ánh hoạt động sản xuất thép trong nước duy trì ở mức cao. Tuy vậy, giá nhập khẩu bình quân giảm mạnh so với năm trước cho thấy nguồn cung trên thị trường quốc tế khá dồi dào, đồng thời tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp thép trong nước giảm bớt áp lực chi phí nguyên liệu. Trong ngắn hạn, xu hướng nhập khẩu tăng về lượng nhưng giảm về giá có thể hỗ trợ lợi nhuận của các nhà sản xuất, song cũng đặt ra thách thức khi thị trường thép thành phẩm vẫn đang chịu áp lực tiêu thụ chậm và giá bán biến động khó lường.
Nhật Bản tiếp tục là thị trường cung cấp lớn nhất với gần 1,9 triệu tấn, chiếm hơn 53% tổng lượng nhập khẩu và trên 56% tổng kim ngạch, đồng thời ghi nhận mức tăng 31,94% về lượng và 12,71% về trị giá.
Thị trường Mỹ đứng thứ hai với gần 396 nghìn tấn, chiếm 11,16% về lượng và 10,9% về trị giá, tăng hơn 35% về lượng so với cùng kỳ. Australia cũng tăng trưởng mạnh, đạt hơn 229 nghìn tấn, tăng 43,46% về lượng, chiếm khoảng 6,5% tổng lượng nhập khẩu.
Ngược lại, Hồng Kông lại sụt giảm mạnh với mức giảm trên 30% về lượng và gần 40% về trị giá, mặc dù vẫn giữ tỷ trọng khoảng 6,7% về lượng. Một số thị trường khác tăng trưởng đột biến như Singapore với mức tăng gấp gần bốn lần về lượng và gấp hơn ba lần về trị giá, đạt 98 nghìn tấn và chiếm gần 2,9% kim ngạch. Canada cũng ghi nhận mức tăng hơn 67% về lượng và 44% về trị giá, đạt hơn 76 nghìn tấn. Trong khi đó, Chile giảm nhẹ khoảng 8,5% về lượng và hơn 20% về trị giá.
Đáng chú ý, nhiều thị trường trong khu vực Đông Nam Á có xu hướng giảm mạnh. Philippines giảm trên 70% cả về lượng và trị giá, Campuchia giảm trên 83% về lượng và 86% về trị giá, Bangladesh giảm khoảng 50% về lượng và gần 55% về trị giá. Một số thị trường nhỏ khác lại tăng trưởng, như Đài Loan tăng 56,58% về lượng, Mexico tăng 41,51%, trong khi New Zealand giảm gần như toàn bộ, với mức giảm trên 94%. Riêng Anh có sự đột biến lớn, khi nhập khẩu từ thị trường này tăng gấp gần 7 lần về lượng và hơn 6 lần về trị giá, dù chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nhập khẩu.
Cơ cấu nhập khẩu phế liệu sắt thép của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2025 cho thấy sự phụ thuộc lớn vào thị trường Nhật Bản, Mỹ và Australia, đồng thời có sự dịch chuyển nguồn cung từ một số nước trong khu vực sang các thị trường xa hơn. Xu hướng tăng trưởng mạnh ở các thị trường chủ lực góp phần bù đắp sự sụt giảm tại các thị trường truyền thống quy mô nhỏ, qua đó duy trì đà tăng trưởng chung của ngành nhập khẩu phế liệu sắt thép.

Nhập khẩu phế liệu sắt thép 7 tháng đầu năm 2025
               (Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/08/2025 của TCHQ)              
 
 Thị trường
 7Tháng/2025
 
 Tăng giảm so với
 tháng/2024 (%)
 Tỷ trọng (%)
 Lượng (tấn)
 Trị giá (USD)
 Lượng
 Trị giá
 Lượng
Trị giá
Tổng Cộng
3.548.660
1.144.315.945
26,15
7,79
100
100
Nhật Bản
1.891.550
642.397.469
31,94
12,71
53,3
56,14
Mỹ
395.934
124.750.164
35,25
14,9
11,16
10,9
Australia
229.126
79.848.552
43,46
23,42
6,46
6,98
Hồng Kông (Trung Quốc)
237.370
78.350.660
-30,24
-39,65
6,69
6,85
Singapore
98.016
33.032.449
268,55
200,67
2,76
2,89
Canada
76.587
24.712.576
67,12
44,29
2,16
2,16
Chile
62.046
20.732.430
-8,55
-20,21
1,75
1,81
Đài Loan (Trung Quốc)
7.450
3.748.628
56,58
41,3
0,21
0,33
Philippines
6.415
2.867.838
-71,35
-70,75
0,18
0,25
Campuchia
8.510
2.787.660
-83,6
-86,22
0,24
0,24
Bangladesh
21.983
2.506.323
-50,1
-54,86
0,62
0,22
Mexico
2.942
888.034
41,51
16,85
0,08
0,08
New Zealand
1.501
484.844
-94,56
-95,36
0,04
0,04
Anh
709
210.023
687,78
692,24
0,02
0,02
 
Nguồn: Cục Hải quanViệt Nam
 
N.Hao
Nguồn: VITIC

 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)
Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 Phạm Văn Đồng, phường Nghĩa Đô, thành phố Hà Nội.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25731055302