7 tháng đầu năm lượng sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam giảm
Thứ tư, 24-9-2025
AsemconnectVietnam - Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm 2025, cả nước đã nhập khẩu hơn 8,7 triệu tấn sắt thép với trị giá khoảng 6,23 tỷ USD, giảm 7,3% về lượng và giảm 9,55% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024, cho thấy nhu cầu thị trường có dấu hiệu chững lại, đồng thời giá nhập khẩu bình quân cũng giảm 2,42%.
Riêng tháng 7/2025, nhập khẩu sắt thép đạt 1,152 triệu tấn, giảm 1,% so với tháng 6 và giảm 2,84% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch đạt 852,1 triệu USD, tăng 2,21% so với tháng trước và nhưng giảm 7,18% so với tháng 7/2024. Giá nhập khẩu bình quân tháng 7 đạt 739.45 USD/tấn, tăng 3,48% so với tháng trước nhưng vẫn thấp hơn 4,47% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường dẫn đầu với 5,13 triệu tấn, chiếm gần 59% tổng lượng và 52% trị giá, tuy nhiên nhập khẩu từ thị trường này lại giảm mạnh trên 20% cả về lượng và trị giá, phản ánh xu hướng dịch chuyển để giảm phụ thuộc vào nguồn cung từ Trung Quốc.
Trong khi đó, nhiều thị trường khác nổi lên rõ rệt, điển hình như Indonesia đạt hơn 741.549 tấn, tăng 86% về lượng và gần 36% về trị giá, chiếm hơn 14% thị phần. Nhật Bản đạt 1,36 triệu tấn, tăng gần 24%, còn Hàn Quốc đạt 834.343 tấn, tăng hơn 23%. Tổng cộng hai thị trường Nhật – Hàn chiếm khoảng một phần tư tổng lượng nhập khẩu. Đài Loan (Trung Quốc) ghi nhận sụt giảm nhẹ cả về lượng và trị giá song vẫn duy trì thị phần ổn định ở mức hơn 5%. Ngoài ra, một số thị trường có mức tăng trưởng bùng nổ như Malaysia tăng 144% về lượng, Philippines tăng tới hơn 4.580% và Nam Phi tăng hơn 222%, cho thấy xu hướng mở rộng nguồn cung từ nhiều khu vực khác nhau.
Ngược lại, các thị trường truyền thống tại châu Âu và Mỹ lại giảm mạnh, trong đó Mỹ giảm gần 50% về lượng và hơn 12% về trị giá. Các nước Pháp, Đức, Anh, Ý, Hà Lan biến động thất thường, thị phần nhỏ dưới 2% nên không còn giữ vai trò đáng kể. Những thị trường rất nhỏ như New Zealand, Canada, Ba Lan, Mexico, Brazil, Ả Rập Xê Út, Singapore hay Hồng Kông chỉ chiếm tỷ trọng dưới 0,02%, chủ yếu mang tính bổ sung.
Trong 7 tháng đầu năm 2025, nhập khẩu thép của Việt Nam sụt giảm về lượng và trị giá, vừa có sự thay đổi rõ nét về cơ cấu thị trường khi giảm dần phụ thuộc vào Trung Quốc và mở rộng nguồn cung sang nhiều quốc gia khác.
Thị trường
|
7Tháng/2025
|
Tăng giảm so với
7tháng/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
8.724.407
|
6.229.727.305
|
-7,3
|
-9,55
|
100
|
100
|
Trung Quốc (Đại lục)
|
5.134.827
|
3.263.037.139
|
-20,1
|
-21,4
|
58,86
|
52,38
|
Indonesia
|
741.549
|
891.488.012
|
86,11
|
35,98
|
8,5
|
14,31
|
Nhật Bản
|
1.363.620
|
880.891.226
|
23,98
|
11,39
|
15,63
|
14,14
|
Hàn Quốc
|
834.343
|
683.115.203
|
23,52
|
7,67
|
9,56
|
10,97
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
483.402
|
327.542.094
|
-7,25
|
-15,48
|
5,54
|
5,26
|
Malaysia
|
48.763
|
30.937.426
|
143,99
|
66,13
|
0,56
|
0,5
|
Ấn Độ
|
9.719
|
28.783.465
|
-94,59
|
-77,72
|
0,11
|
0,46
|
Thái Lan
|
23.854
|
26.241.227
|
-22,55
|
-29,18
|
0,27
|
0,42
|
Australia
|
31.618
|
13.851.347
|
62,19
|
40
|
0,36
|
0,22
|
Đức
|
4.554
|
13.446.747
|
123,89
|
43,32
|
0,05
|
0,22
|
Thụy Điển
|
3.416
|
11.458.570
|
26,75
|
39,57
|
0,04
|
0,18
|
Pháp
|
607
|
10.406.086
|
17,41
|
-20,1
|
0,01
|
0,17
|
Mỹ
|
1.760
|
8.826.420
|
-49,21
|
-12,44
|
0,02
|
0,14
|
Philippines
|
1.170
|
8.401.557
|
4,580,00
|
438,62
|
0,01
|
0,13
|
Nam Phi
|
14.112
|
6.449.804
|
222,49
|
152,67
|
0,16
|
0,1
|
Tây Ban Nha
|
1.705
|
2.778.815
|
59,05
|
83,85
|
0,02
|
0,04
|
Phần Lan
|
678
|
2.616.016
|
237,31
|
273,66
|
0,01
|
0,04
|
Italy
|
501
|
1.361.281
|
73,96
|
91,96
|
0,01
|
0,02
|
Bỉ
|
1.041
|
917.548
|
-21,08
|
-37,59
|
0,01
|
0,01
|
Anh
|
1.217
|
914.887
|
59,29
|
79,25
|
0,01
|
0,01
|
Hà Lan
|
965
|
884.314
|
-14,83
|
-46,1
|
0,01
|
0,01
|
Áo
|
215
|
743.976
|
-62,8
|
-86,5
|
|
0,01
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
476
|
695.869
|
-47,92
|
-41,39
|
0,01
|
0,01
|
New Zealand
|
1.349
|
611.060
|
-5,99
|
-17,05
|
0,02
|
0,01
|
Canada
|
430
|
561.898
|
2,14
|
140,6
|
|
0,01
|
Ba Lan
|
213
|
553.199
|
134,07
|
197,82
|
|
0,01
|
Nga
|
716
|
507.452
|
313,87
|
186,87
|
0,01
|
0,01
|
Mexico
|
418
|
381.427
|
-56,55
|
-52,58
|
|
0,01
|
Brazil
|
175
|
131.828
|
143,06
|
32,21
|
|
|
Đan Mạch
|
33
|
89.257
|
-36,54
|
-30,45
|
|
|
Ả Rập Xê Út
|
44
|
87.980
|
-72,33
|
-37,95
|
|
|
Singapore
|
17
|
62.396
|
-96,38
|
-86,68
|
|
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
10
|
21.231
|
-77,27
|
-53,85
|
|
|
N.Hao
Nguồn: VITIC
Thị trường dầu phớt lờ các dự báo về tình trạng dư cung
Thị trường nông sản thế giới ngày 18/9: Giá đường tiếp tục suy yếu, cà phê giảm mạnh
Thị trường kim loại thế giới ngày 18/9: Đồng giảm, vàng điều chỉnh sau cuộc họp Fed
Xuất khẩu thép của Thổ Nhĩ Kỳ sang Ukraine tăng 36,1% trong 8 tháng đầu năm 2025
Trung Quốc cắt giảm sản lượng thép xuống mức thấp nhất trong 9 tháng
Ukraine tăng nhập khẩu thép dẹt 10,2% trong 8 tháng đầu năm
Xuất khẩu thép phế của Mỹ giảm trong tháng 7
Xuất khẩu thép không gỉ của Đài Loan tăng mạnh trong tháng 8
Thị trường HRC châu Âu trầm lắng khi người mua trì hoãn tái nhập kho
Nhập khẩu thép thành phẩm của EU giảm 7% trong quý II/2025
Thị trường nông sản thế giới ngày 17/9: Ca cao và cà phê đồng loạt giảm, lúa mì và ngô phục hồi
Thị trường kim loại thế giới ngày 17/9: Vàng lập kỷ lục mới, đồng lên cao nhất hơn 5 tháng
AgRural: Diện tích gieo trồng đậu tương của Brazil đạt 0,12%
USDA dự báo diện tích thu hoạch ngô của Mỹ lớn nhất kể từ năm 1933