Thứ sáu, 3-10-2025 - 5:34 GMT+7  Việt Nam EngLish 

7 tháng đầu năm lượng sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam giảm 

 Thứ tư, 24-9-2025

AsemconnectVietnam - Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm 2025, cả nước đã nhập khẩu hơn 8,7 triệu tấn sắt thép với trị giá khoảng 6,23 tỷ USD, giảm 7,3% về lượng và giảm 9,55% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024, cho thấy nhu cầu thị trường có dấu hiệu chững lại, đồng thời giá nhập khẩu bình quân cũng giảm 2,42%.


Riêng tháng 7/2025, nhập khẩu sắt thép đạt 1,152 triệu tấn, giảm 1,% so với tháng 6 và giảm 2,84% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch đạt 852,1 triệu USD, tăng 2,21% so với tháng trước và nhưng giảm 7,18% so với tháng 7/2024. Giá nhập khẩu bình quân tháng 7 đạt 739.45 USD/tấn, tăng 3,48% so với tháng trước nhưng vẫn thấp hơn 4,47% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường dẫn đầu với 5,13 triệu tấn, chiếm gần 59% tổng lượng và 52% trị giá, tuy nhiên nhập khẩu từ thị trường này lại giảm mạnh trên 20% cả về lượng và trị giá, phản ánh xu hướng dịch chuyển để giảm phụ thuộc vào nguồn cung từ Trung Quốc.
Trong khi đó, nhiều thị trường khác nổi lên rõ rệt, điển hình như Indonesia đạt hơn 741.549 tấn, tăng 86% về lượng và gần 36% về trị giá, chiếm hơn 14% thị phần. Nhật Bản đạt 1,36 triệu tấn, tăng gần 24%, còn Hàn Quốc đạt 834.343 tấn, tăng hơn 23%. Tổng cộng hai thị trường Nhật – Hàn chiếm khoảng một phần tư tổng lượng nhập khẩu. Đài Loan (Trung Quốc) ghi nhận sụt giảm nhẹ cả về lượng và trị giá song vẫn duy trì thị phần ổn định ở mức hơn 5%. Ngoài ra, một số thị trường có mức tăng trưởng bùng nổ như Malaysia tăng 144% về lượng, Philippines tăng tới hơn 4.580% và Nam Phi tăng hơn 222%, cho thấy xu hướng mở rộng nguồn cung từ nhiều khu vực khác nhau.
Ngược lại, các thị trường truyền thống tại châu Âu và Mỹ lại giảm mạnh, trong đó Mỹ giảm gần 50% về lượng và hơn 12% về trị giá. Các nước Pháp, Đức, Anh, Ý, Hà Lan biến động thất thường, thị phần nhỏ dưới 2% nên không còn giữ vai trò đáng kể. Những thị trường rất nhỏ như New Zealand, Canada, Ba Lan, Mexico, Brazil, Ả Rập Xê Út, Singapore hay Hồng Kông chỉ chiếm tỷ trọng dưới 0,02%, chủ yếu mang tính bổ sung.
Trong 7 tháng đầu năm 2025, nhập khẩu thép của Việt Nam sụt giảm về lượng và trị giá, vừa có sự thay đổi rõ nét về cơ cấu thị trường khi giảm dần phụ thuộc vào Trung Quốc và mở rộng nguồn cung sang nhiều quốc gia khác.

Nhập khẩu sắt thép các loại 7 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/07/2025 của CHQ)
 
Thị trường
7Tháng/2025
 
Tăng giảm so với
7tháng/2024 (%)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
8.724.407
6.229.727.305
-7,3
-9,55
100
100
Trung Quốc (Đại lục)
5.134.827
3.263.037.139
-20,1
-21,4
58,86
52,38
Indonesia
741.549
891.488.012
86,11
35,98
8,5
14,31
Nhật Bản
1.363.620
880.891.226
23,98
11,39
15,63
14,14
Hàn Quốc
834.343
683.115.203
23,52
7,67
9,56
10,97
Đài Loan (Trung Quốc)
483.402
327.542.094
-7,25
-15,48
5,54
5,26
Malaysia
48.763
30.937.426
143,99
66,13
0,56
0,5
Ấn Độ
9.719
28.783.465
-94,59
-77,72
0,11
0,46
Thái Lan
23.854
26.241.227
-22,55
-29,18
0,27
0,42
Australia
31.618
13.851.347
62,19
40
0,36
0,22
Đức
4.554
13.446.747
123,89
43,32
0,05
0,22
Thụy Điển
3.416
11.458.570
26,75
39,57
0,04
0,18
Pháp
607
10.406.086
17,41
-20,1
0,01
0,17
Mỹ
1.760
8.826.420
-49,21
-12,44
0,02
0,14
Philippines
1.170
8.401.557
4,580,00
438,62
0,01
0,13
Nam Phi
14.112
6.449.804
222,49
152,67
0,16
0,1
Tây Ban Nha
1.705
2.778.815
59,05
83,85
0,02
0,04
Phần Lan
678
2.616.016
237,31
273,66
0,01
0,04
Italy
501
1.361.281
73,96
91,96
0,01
0,02
Bỉ
1.041
917.548
-21,08
-37,59
0,01
0,01
Anh
1.217
914.887
59,29
79,25
0,01
0,01
Hà Lan
965
884.314
-14,83
-46,1
0,01
0,01
Áo
215
743.976
-62,8
-86,5
 
0,01
Thổ Nhĩ Kỳ
476
695.869
-47,92
-41,39
0,01
0,01
New Zealand
1.349
611.060
-5,99
-17,05
0,02
0,01
Canada
430
561.898
2,14
140,6
 
0,01
Ba Lan
213
553.199
134,07
197,82
 
0,01
Nga
716
507.452
313,87
186,87
0,01
0,01
Mexico
418
381.427
-56,55
-52,58
 
0,01
Brazil
175
131.828
143,06
32,21
 
 
Đan Mạch
33
89.257
-36,54
-30,45
 
 
Ả Rập Xê Út
44
87.980
-72,33
-37,95
 
 
Singapore
17
62.396
-96,38
-86,68
 
 
Hồng Kông (Trung Quốc)
10
21.231
-77,27
-53,85
 
 
Nguồn: Cục Hải quanViệt Nam

N.Hao
Nguồn: VITIC
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)
Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 Phạm Văn Đồng, phường Nghĩa Đô, thành phố Hà Nội.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25731055647