Thứ bảy, 28-6-2025 - 21:54 GMT+7  Việt Nam EngLish 

5 tháng đầu năm xuất khẩu thép của Việt Nam giảm 

 Thứ tư, 18-6-2025

AsemconnectVietnam - Trong 5 tháng đầu năm 2025, ngành thép Việt Nam ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về cả sản lượng và giá trị xuất khẩu.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tổng lượng sắt thép xuất khẩu của nước ta đạt hơn 4,73 triệu tấn, tương ứng kim ngạch 3,09 tỷ USD, giảm lần lượt 14,09% về lượng và 23,15% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Với giá trung bình đạt 653,27 USD/tấn, giảm 10,99% so với cùng kỳ năm 2024. Sự sụt giảm này phản ánh rõ ảnh hưởng của giá thép thế giới biến động và nhu cầu giảm sút tại nhiều thị trường truyền thống.
Tính riêng trong tháng 5/2025, Việt Nam đã xuất 892.643 tấn thép tấn thép, giảm 18,4% so với tháng liền trước và giảm 20,15% so với cùng kỳ năm trước về lượng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu đạt 600 triệu USD, giảm 15,48% so với tháng liền trước và giảm 24,74% so với cùng kỳ năm 2024, với giá trung bình đạt 672,26 USD/tấn, tăng 3,58% so với tháng liền trước, nhưng giảm 5,74% so với cùng kỳ năm 2024.
Campuchia tiếp tục giữ vị trí là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong kỳ, với lượng xuất khẩu hơn 633.000 tấn, chiếm 13,39% tổng sản lượng, trị giá hơn 526 triệu USD, tương đương 11,73% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Dù giảm nhẹ so với cùng kỳ, Campuchia vẫn đóng vai trò then chốt trong chiến lược duy trì thị phần tại khu vực Đông Nam Á.
Mỹ là thị trường quan trọng thứ hai về giá trị, chiếm hơn 8% kim ngạch, mặc dù chỉ đứng thứ ba về sản lượng với khoảng 495.000 tấn. Điều này cho thấy sắt thép xuất khẩu sang Mỹ có đơn giá cao, mang lại doanh thu lớn dù sản lượng không vượt trội. Đây là tín hiệu tích cực trong bối cảnh thị trường Mỹ có những yêu cầu khắt khe về chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Bên cạnh đó, một loạt thị trường lớn khác như Italy, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Bỉ, Đài Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc đều ghi nhận lượng xuất khẩu trên 200.000 tấn. Tuy nhiên, đa phần trong số này đều sụt giảm mạnh từ 10 đến 25% về lượng và trị giá, phản ánh sự cạnh tranh gay gắt và những thách thức về chi phí vận chuyển, chính sách bảo hộ hoặc nhu cầu tiêu thụ nội địa tại các nước nhập khẩu.
Trung Quốc  là thị trường có tốc độ tăng trưởng ấn tượng nhất, với hơn 91.000 tấn được xuất khẩu, tăng tới 269% về lượng và 206% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Dù tỷ trọng còn nhỏ trong cơ cấu xuất khẩu, đây là tín hiệu khởi sắc mở ra cơ hội mở rộng trong tương lai nếu được khai thác đúng hướng. Ngoài ra, Thái Lan và Tây Ban Nha cũng là hai thị trường có mức tăng trưởng tích cực, lần lượt 16,71% và 13,79% về sản lượng, cho thấy tiềm năng mở rộng thị phần của Việt Nam tại cả khu vực châu Á và châu Âu.
Ngược lại, một số thị trường sụt giảm rất mạnh cả về sản lượng lẫn kim ngạch. Philippines, Hồng Kông, Anh và Brazil đều ghi nhận mức giảm trên 50%, thậm chí 80%, cho thấy sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu, chuyển dịch chuỗi cung ứng hoặc áp lực cạnh tranh từ các quốc gia xuất khẩu khác.
Xét theo nhóm khu vực, Đông Nam Á vẫn là thị trường chủ lực của ngành thép Việt Nam, với các đối tác quen thuộc như Campuchia, Malaysia, Indonesia, Thái Lan. Khu vực châu Âu với các quốc gia như Italy, Bỉ, Tây Ban Nha tiếp tục giữ vai trò ổn định, trong khi thị trường Mỹ khẳng định vị trí dẫn đầu về giá trị nhờ đơn giá cao. Các thị trường nhỏ như Bangladesh, Myanmar, Nga hiện mới chỉ chiếm dưới 0,1% tổng sản lượng, song cũng là tiềm năng cần theo dõi trong dài hạn.
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 giảm đáng kể so với cùng kỳ, song một số tín hiệu tích cực vẫn hiện diện. Trung Quốc, Tây Ban Nha và Thái Lan nổi bật với tốc độ tăng trưởng cao, trong khi Campuchia và Mỹ vẫn duy trì vị thế chủ lực. Trong bối cảnh biến động toàn cầu còn nhiều phức tạp, ngành thép Việt Nam cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, tối ưu chi phí, mở rộng thị trường và tận dụng các hiệp định thương mại tự do như EVFTA hay RCEP để từng bước phục hồi và mở rộng thị phần một cách bền vững vững trong thời gian tới.
                        Xuất khẩu sắt thép các loại 5 tháng đầu năm 2025
                  (Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/05/2025 của TCHQ)

 
Thị trường
5 Tháng/2025
 
Tăng giảm so với
5tháng/2025 (%)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng Cộng
4,730,242
3,090,139,973
-14,09
-23,53
100
100
Campuchia
633,575
362,326,879
33,51
19,93
13,39
11,73
Mỹ
495,064
308,447,806
-30,08
-48,98
10,47
9,98
Italy
423,100
270,690,992
-41,68
-40,2
8,94
8,76
Ấn Độ
368,993
266,215,277
245,88
74,7
7,8
8,61
Indonesia
328,083
188,262,640
20,85
4,08
6,94
6,09
Malaysia
283,753
181,046,684
-24,58
-30,15
6
5,86
Bỉ
230,731
165,071,262
-41,77
-45,54
4,88
5,34
Đài Loan (Trung Quốc)
231,623
156,966,243
3,08
-1,05
4,9
5,08
Hàn Quốc
130,559
145,683,448
-12,09
-15,11
2,76
4,71
Tây Ban Nha
164,667
122,435,092
-41,86
-43,68
3,48
3,96
Thái Lan
157,211
111,474,223
103,79
69,44
3,32
3,61
Australia
159,681
105,484,061
84,76
64,59
3,38
3,41
Anh
113,974
77,438,413
-17,52
-27,39
2,41
2,51
Brazil
99,572
53,387,937
-50,62
-56,88
2,11
1,73
Ba Lan
39,749
34,385,183
38,6
16,72
0,84
1,11
Đức
63,120
30,176,758
2,332,37
841,25
1,33
0,98
Nhật Bản
22,331
26,020,215
-52,4
-35,05
0,47
0,84
Lào
33,784
24,804,246
83,57
90,03
0,71
0,8
Singapore
46,682
24,674,486
-62,25
-63,37
0,99
0,8
Thổ Nhĩ Kỳ
48,280
24,470,818
-58,32
-60,55
1,02
0,79
Trung Quốc (Đại lục)
9,108
12,487,468
269,04
206,39
0,19
0,4
Philippines
12,242
8,093,837
-82,79
-78,34
0,26
0,26
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
5,276
5,179,914
65,29
61,06
0,11
0,17
Hồng Kông (Trung Quốc)
10,477
4,771,756
-88,13
-90,2
0,22
0,15
Saudi Arabia
4,783
3,544,040
19,28
7,06
0,1
0,11
Achentina
4,432
2,482,520
3,753,91
1,079,21
0,09
0,08
Myanmar
2,708
2,178,993
-46,91
-52,26
0,06
0,07
Nga
473
492,973
-0,63
-8,23
0,01
0,02
Bangladesh
522
412,461
397,14
257,41
0,01
0,01

                                                                                                                          Nguồn: Tổng cục Hải quan 
N.Hao
Nguồn: VITIC






 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25725726329