5 tháng đầu năm xuất khẩu thép của Việt Nam giảm
Thứ tư, 18-6-2025
AsemconnectVietnam - Trong 5 tháng đầu năm 2025, ngành thép Việt Nam ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về cả sản lượng và giá trị xuất khẩu.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tổng lượng sắt thép xuất khẩu của nước ta đạt hơn 4,73 triệu tấn, tương ứng kim ngạch 3,09 tỷ USD, giảm lần lượt 14,09% về lượng và 23,15% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Với giá trung bình đạt 653,27 USD/tấn, giảm 10,99% so với cùng kỳ năm 2024. Sự sụt giảm này phản ánh rõ ảnh hưởng của giá thép thế giới biến động và nhu cầu giảm sút tại nhiều thị trường truyền thống.
Tính riêng trong tháng 5/2025, Việt Nam đã xuất 892.643 tấn thép tấn thép, giảm 18,4% so với tháng liền trước và giảm 20,15% so với cùng kỳ năm trước về lượng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu đạt 600 triệu USD, giảm 15,48% so với tháng liền trước và giảm 24,74% so với cùng kỳ năm 2024, với giá trung bình đạt 672,26 USD/tấn, tăng 3,58% so với tháng liền trước, nhưng giảm 5,74% so với cùng kỳ năm 2024.
Campuchia tiếp tục giữ vị trí là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong kỳ, với lượng xuất khẩu hơn 633.000 tấn, chiếm 13,39% tổng sản lượng, trị giá hơn 526 triệu USD, tương đương 11,73% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Dù giảm nhẹ so với cùng kỳ, Campuchia vẫn đóng vai trò then chốt trong chiến lược duy trì thị phần tại khu vực Đông Nam Á.
Mỹ là thị trường quan trọng thứ hai về giá trị, chiếm hơn 8% kim ngạch, mặc dù chỉ đứng thứ ba về sản lượng với khoảng 495.000 tấn. Điều này cho thấy sắt thép xuất khẩu sang Mỹ có đơn giá cao, mang lại doanh thu lớn dù sản lượng không vượt trội. Đây là tín hiệu tích cực trong bối cảnh thị trường Mỹ có những yêu cầu khắt khe về chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Bên cạnh đó, một loạt thị trường lớn khác như Italy, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Bỉ, Đài Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc đều ghi nhận lượng xuất khẩu trên 200.000 tấn. Tuy nhiên, đa phần trong số này đều sụt giảm mạnh từ 10 đến 25% về lượng và trị giá, phản ánh sự cạnh tranh gay gắt và những thách thức về chi phí vận chuyển, chính sách bảo hộ hoặc nhu cầu tiêu thụ nội địa tại các nước nhập khẩu.
Trung Quốc là thị trường có tốc độ tăng trưởng ấn tượng nhất, với hơn 91.000 tấn được xuất khẩu, tăng tới 269% về lượng và 206% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Dù tỷ trọng còn nhỏ trong cơ cấu xuất khẩu, đây là tín hiệu khởi sắc mở ra cơ hội mở rộng trong tương lai nếu được khai thác đúng hướng. Ngoài ra, Thái Lan và Tây Ban Nha cũng là hai thị trường có mức tăng trưởng tích cực, lần lượt 16,71% và 13,79% về sản lượng, cho thấy tiềm năng mở rộng thị phần của Việt Nam tại cả khu vực châu Á và châu Âu.
Ngược lại, một số thị trường sụt giảm rất mạnh cả về sản lượng lẫn kim ngạch. Philippines, Hồng Kông, Anh và Brazil đều ghi nhận mức giảm trên 50%, thậm chí 80%, cho thấy sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu, chuyển dịch chuỗi cung ứng hoặc áp lực cạnh tranh từ các quốc gia xuất khẩu khác.
Xét theo nhóm khu vực, Đông Nam Á vẫn là thị trường chủ lực của ngành thép Việt Nam, với các đối tác quen thuộc như Campuchia, Malaysia, Indonesia, Thái Lan. Khu vực châu Âu với các quốc gia như Italy, Bỉ, Tây Ban Nha tiếp tục giữ vai trò ổn định, trong khi thị trường Mỹ khẳng định vị trí dẫn đầu về giá trị nhờ đơn giá cao. Các thị trường nhỏ như Bangladesh, Myanmar, Nga hiện mới chỉ chiếm dưới 0,1% tổng sản lượng, song cũng là tiềm năng cần theo dõi trong dài hạn.
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 giảm đáng kể so với cùng kỳ, song một số tín hiệu tích cực vẫn hiện diện. Trung Quốc, Tây Ban Nha và Thái Lan nổi bật với tốc độ tăng trưởng cao, trong khi Campuchia và Mỹ vẫn duy trì vị thế chủ lực. Trong bối cảnh biến động toàn cầu còn nhiều phức tạp, ngành thép Việt Nam cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, tối ưu chi phí, mở rộng thị trường và tận dụng các hiệp định thương mại tự do như EVFTA hay RCEP để từng bước phục hồi và mở rộng thị phần một cách bền vững vững trong thời gian tới.
Xuất khẩu sắt thép các loại 5 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/05/2025 của TCHQ)
Thị trường
|
5 Tháng/2025
|
Tăng giảm so với
5tháng/2025 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng Cộng
|
4,730,242
|
3,090,139,973
|
-14,09
|
-23,53
|
100
|
100
|
Campuchia
|
633,575
|
362,326,879
|
33,51
|
19,93
|
13,39
|
11,73
|
Mỹ
|
495,064
|
308,447,806
|
-30,08
|
-48,98
|
10,47
|
9,98
|
Italy
|
423,100
|
270,690,992
|
-41,68
|
-40,2
|
8,94
|
8,76
|
Ấn Độ
|
368,993
|
266,215,277
|
245,88
|
74,7
|
7,8
|
8,61
|
Indonesia
|
328,083
|
188,262,640
|
20,85
|
4,08
|
6,94
|
6,09
|
Malaysia
|
283,753
|
181,046,684
|
-24,58
|
-30,15
|
6
|
5,86
|
Bỉ
|
230,731
|
165,071,262
|
-41,77
|
-45,54
|
4,88
|
5,34
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
231,623
|
156,966,243
|
3,08
|
-1,05
|
4,9
|
5,08
|
Hàn Quốc
|
130,559
|
145,683,448
|
-12,09
|
-15,11
|
2,76
|
4,71
|
Tây Ban Nha
|
164,667
|
122,435,092
|
-41,86
|
-43,68
|
3,48
|
3,96
|
Thái Lan
|
157,211
|
111,474,223
|
103,79
|
69,44
|
3,32
|
3,61
|
Australia
|
159,681
|
105,484,061
|
84,76
|
64,59
|
3,38
|
3,41
|
Anh
|
113,974
|
77,438,413
|
-17,52
|
-27,39
|
2,41
|
2,51
|
Brazil
|
99,572
|
53,387,937
|
-50,62
|
-56,88
|
2,11
|
1,73
|
Ba Lan
|
39,749
|
34,385,183
|
38,6
|
16,72
|
0,84
|
1,11
|
Đức
|
63,120
|
30,176,758
|
2,332,37
|
841,25
|
1,33
|
0,98
|
Nhật Bản
|
22,331
|
26,020,215
|
-52,4
|
-35,05
|
0,47
|
0,84
|
Lào
|
33,784
|
24,804,246
|
83,57
|
90,03
|
0,71
|
0,8
|
Singapore
|
46,682
|
24,674,486
|
-62,25
|
-63,37
|
0,99
|
0,8
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
48,280
|
24,470,818
|
-58,32
|
-60,55
|
1,02
|
0,79
|
Trung Quốc (Đại lục)
|
9,108
|
12,487,468
|
269,04
|
206,39
|
0,19
|
0,4
|
Philippines
|
12,242
|
8,093,837
|
-82,79
|
-78,34
|
0,26
|
0,26
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
5,276
|
5,179,914
|
65,29
|
61,06
|
0,11
|
0,17
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
10,477
|
4,771,756
|
-88,13
|
-90,2
|
0,22
|
0,15
|
Saudi Arabia
|
4,783
|
3,544,040
|
19,28
|
7,06
|
0,1
|
0,11
|
Achentina
|
4,432
|
2,482,520
|
3,753,91
|
1,079,21
|
0,09
|
0,08
|
Myanmar
|
2,708
|
2,178,993
|
-46,91
|
-52,26
|
0,06
|
0,07
|
Nga
|
473
|
492,973
|
-0,63
|
-8,23
|
0,01
|
0,02
|
Bangladesh
|
522
|
412,461
|
397,14
|
257,41
|
0,01
|
0,01
|
Nguồn: VITIC
OPEC hạ dự báo nguồn cung dầu của thế giới trong năm 2026
Thị trường phế liệu toàn cầu tuần 2 tháng 6/2025
Thị trường phôi thép toàn cầu tuần 2 tháng 6/2025
Nhật Bản cấm bán lại gạo tại các cửa hàng bán lẻ để ổn định giá
Giá gạo Ấn Độ chạm mức thấp nhất hai năm do nguồn cung tăng mạnh
Nhu cầu thép dài tại Trung Quốc giảm trong tháng 6 do bước vào mùa thấp điểm
Xuất khẩu thép thành phẩm của Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục trong 5 tháng đầu năm
Thị trường sản phẩm giày dép tại Tây Ban Nha: Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng
Sản lượng thép không gỉ thô của Trung Quốc giảm 1% trong tháng 5
Thị trường nông sản thế giới ngày 13/6: Giá đường chạm đáy 4 năm, đậu tương giảm mạnh, tiêu tăng nhẹ
Thị trường kim loại thế giới ngày 13/6: Vàng tăng mạnh nhờ căng thẳng địa chính trị và kỳ vọng Fed hạ lãi suất
Thị trường kim loại thế giới ngày 12/6: Giá đồng giảm, vàng và các kim loại khác tăng
Thị trường nông sản thế giới ngày 12/6: Giá tiêu tăng nhẹ, cà phê và đường tiếp tục giảm
Xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng gần 10% trong tháng 5