Thứ bảy, 28-6-2025 - 21:49 GMT+7  Việt Nam EngLish 

5 tháng đầu năm nhập khẩu thép của Việt Nam giảm 

 Thứ tư, 18-6-2025

AsemconnectVietnam - Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2025, Việt Nam nhập khẩu hơn 6,4 triệu tấn sắt thép với tổng trị giá hơn 4,54 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2024, lượng nhập khẩu giảm 7,42% và trị giá giảm 9,38%, cho thấy xu hướng giảm nhập khẩu cả về sản lượng lẫn giá trị. Nguyên nhân do nhu cầu tiêu thụ trong nước suy yếu, lượng tồn kho cao và giá thép thế giới giảm.

Tính riêng trong tháng 5/2025, Việt Nam đã nhập 1,29 triệu tấn thép, giảm 6,17% so với tháng liền trước và giảm 16,55% so với cùng kỳ năm trước về lượng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu đạt 939,8 triệu USD, giảm 2,39% so với tháng liền trước và giảm 16,83% so với cùng kỳ năm 2024, với giá trung bình đạt 727,9 USD/tấn, tăng 4,02% so với tháng liền trước, nhưng giảm 0,33% so với cùng kỳ năm 2024.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép lớn nhất cho Việt Nam, chiếm tới 57,31% tổng lượng nhập khẩu và 51,09% tổng trị giá. Tuy nhiên, mức giảm từ thị trường này là rất đáng chú ý, với lượng giảm 23,05% và trị giá giảm 24,05% so với cùng kỳ.
Trái ngược với xu hướng giảm từ Trung Quốc, nhiều thị trường khác ghi nhận sự tăng trưởng mạnh, đáng chú ý là Indonesia với mức tăng đột biến lên tới 117,61% về lượng và 15,49% về trị giá, vượt qua Hàn Quốc để trở thành thị trường lớn thứ ba.
Nhật Bản cũng cho thấy tín hiệu tích cực khi tăng 40,1% về lượng và 21,94% về trị giá, tiếp tục khẳng định vai trò là nguồn cung chất lượng và ổn định.
Hàn Quốc ghi nhận mức tăng trưởng tốt, chiếm gần 10% thị phần, trong khi Đài Loan giảm nhẹ. Đáng chú ý, nhiều thị trường khác như Ấn Độ, Philippines, Brazil và Singapore sụt giảm mạnh, trong đó Ấn Độ gần như không còn là nguồn cung đáng kể với mức giảm lên đến 96,57% về lượng.
Ở chiều ngược lại, một số quốc gia có tỷ trọng nhỏ nhưng tăng trưởng mạnh như Úc, Thụy Điển và đặc biệt là Nga – nơi lượng nhập khẩu tăng tới 2,104% và trị giá tăng 306,9%, dù xuất phát điểm rất thấp.
Bên cạnh các thị trường chính, nhiều nước như Mỹ, Đức, Pháp, Ý, Canada… chỉ chiếm tỷ trọng nhập khẩu dưới 1%, tiềm ẩn rủi ro cao do dễ bị gián đoạn nguồn cung hoặc có giá thành không cạnh tranh, tuy nhiên cũng có thể là nguồn cung cấp sản phẩm công nghệ cao, chất lượng tốt cho những phân khúc thị trường đặc thù. Từ những diễn biến trên, có thể thấy xu hướng nhập khẩu sắt thép của Việt Nam đang dần dịch chuyển khỏi sự phụ thuộc vào Trung Quốc, thay vào đó là tăng cường nhập khẩu từ các thị trường châu Á khác như Nhật Bản, Hàn Quốc và Indonesia.
Việc đa dạng hóa nguồn cung là xu thế tất yếu nhằm giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa chi phí trong bối cảnh thị trường thép thế giới còn nhiều biến động. Doanh nghiệp Việt cần tiếp tục đánh giá kỹ về chất lượng, tính ổn định cũng như chi phí vận chuyển từ các thị trường tăng trưởng nhanh như Indonesia, Úc và Nga để xây dựng chiến lược nhập khẩu hiệu quả và bền vững trong thời gian tới.
         Nhập khẩu sắt thép các loại 5 tháng đầu năm 2025
          (Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/05/2025 của TCHQ)

 
Thị trường
5Tháng/2025
 
Tăng giảm so với
5tháng/2024 (%)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
6.405.953
4.544.971.854
-7,42
-9,38
100
100
Trung Quốc (Đại lục)
3.670.986
2.322.118.819
-23,05
-24,05
57,31
51,09
Indonesia
623.933
704.209.833
117,61
54,19
9,74
15,49
Nhật Bản
1.031.617
653.789.200
40,1
21,94
16,1
14,38
Hàn Quốc
618.143
500.829.510
28,8
9,6
9,65
11,02
Đài Loan (Trung Quốc)
358.911
244.344.855
-6,18
-14,46
5,6
5,38
Ấn Độ
6.074
18.027.899
-96,57
-85,25
0,09
0,4
Thái Lan
14.617
17.182.627
-38,2
-28,99
0,23
0,38
Malaysia
14.990
12.328.632
-15,76
-21,63
0,23
0,27
Australia
27.216
11.744.498
71,07
43,63
0,42
0,26
Đức
3.170
8.131.918
79,4
11,55
0,05
0,18
Thụy Điển
2.160
7.570.056
86,69
82,8
0,03
0,17
Mỹ
1.237
6.909.546
-53,04
6,88
0,02
0,15
Pháp
385
6.669.413
-11,09
-35,97
0,01
0,15
Philippines
683
6.405.464
3,494,74
499,82
0,01
0,14
Nam Phi
11.623
5.448.991
537,58
341,13
0,18
0,12
Tây Ban Nha
1.413
2.430.700
44,04
69,71
0,02
0,05
Phần Lan
596
2.289.197
292,11
372,94
0,01
0,05
Italy
433
1.109.565
78,19
88,24
0,01
0,02
Bỉ
1.027
893.328
-16,71
-23,98
0,02
0,02
Anh
1.083
826.669
42,13
64,29
0,02
0,02
Áo
213
718.196
-50
-81,63
 
0,02
New Zealand
1.349
611.060
-2,25
-14,04
0,02
0,01
Hà Lan
423
536.288
-54,42
-60,96
0,01
0,01
Thổ Nhĩ Kỳ
378
518.483
-51,04
-47,83
0,01
0,01
Canada
331
444.381
-13,35
122,7
0,01
0,01
Mexico
397
363.827
-23,36
-14,63
0,01
0,01
Nga
507
344.416
2,104,35
306,9
0,01
0,01
Ba Lan
145
325.936
88,31
89,05
 
0,01
Saudi Arabia
44
87.980
-69,86
-32,46
 
 
Đan Mạch
19
45.503
-13,64
-23,15
 
 
Brazil
32
44.394
-54,93
-53,74
 
 
Singapore
13
36.956
-96,77
-90,91
 
 
Hồng Kông (Trung Quốc)
10
21.230
-77,27
-53,85
 
 
Nguồn: Tổng cục Hải quan
N.Hao
Nguồn: VITIC
 

  PRINT     BACK
 OPEC hạ dự báo nguồn cung dầu của thế giới trong năm 2026
 Thị trường phế liệu toàn cầu tuần 2 tháng 6/2025
 Thị trường phôi thép toàn cầu tuần 2 tháng 6/2025
 Nhật Bản cấm bán lại gạo tại các cửa hàng bán lẻ để ổn định giá
 Giá gạo Ấn Độ chạm mức thấp nhất hai năm do nguồn cung tăng mạnh
 Nhu cầu thép dài tại Trung Quốc giảm trong tháng 6 do bước vào mùa thấp điểm
 Xuất khẩu thép thành phẩm của Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục trong 5 tháng đầu năm
 Thị trường sản phẩm giày dép tại Tây Ban Nha: Nhu cầu và xu hướng tiêu dùng
 Sản lượng thép không gỉ thô của Trung Quốc giảm 1% trong tháng 5
 Thị trường nông sản thế giới ngày 13/6: Giá đường chạm đáy 4 năm, đậu tương giảm mạnh, tiêu tăng nhẹ
 Thị trường kim loại thế giới ngày 13/6: Vàng tăng mạnh nhờ căng thẳng địa chính trị và kỳ vọng Fed hạ lãi suất
 Thị trường kim loại thế giới ngày 12/6: Giá đồng giảm, vàng và các kim loại khác tăng
 Thị trường nông sản thế giới ngày 12/6: Giá tiêu tăng nhẹ, cà phê và đường tiếp tục giảm
 Xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng gần 10% trong tháng 5
 Thị trường kim loại thế giới ngày 11/6: Giá quặng sắt giảm phiên thứ ba liên tiếp, bạc vượt mốc 36 USD/ounce

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25725726199