Thứ tư, 4-6-2025 - 13:7 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường lúa mì thế giới tháng 5/2025 

 Thứ sáu, 30-5-2025

AsemconnectVietnam - Giá lúa mì thế giới tháng 5/2025 giảm tại các nước xuất khẩu lớn trên thế giới, ngoại trừ Canada và Úc.

Cụ thể, giá lúa mì EU giảm 11 USD/tấn xuống 236 USD/tấn và giá lúa mì Mỹ giảm 9 USD/tấn xuống 242 USD/tấn với triển vọng sản xuất được cải thiện. Giá lúa mì Achentina giảm 8 USD/tấn xuống 240 USD/tấn do nhu cầu khiêm tốn từ các đối tác thương mại chính. Giá lúa mì Nga giảm 7 USD/tấn xuống 247 USD/tấn khi mùa thu hoạch đang đến gần với dự kiến vụ mùa bội thu hơn. Ngược lại, giá lúa mì Canada tăng 8 USD/tấn lên 269 USD/tấn do nhu cầu xuất khẩu mạnh mẽ liên tục. Giá lúa mì Úc tăng 4 USD/tấn với nhu cầu mạnh mẽ từ Châu Á.
Đối với Mỹ, USDA dự báo trong niên vụ 2025/26, nguồn cung tăng, sử dụng trong nước tăng nhẹ, xuất khẩu giảm và dự trữ nhiều hơn. Nguồn cung được dự báo tăng 2% so với năm 2024/25 vì dự trữ đầu vụ cao hơn đã bù đắp cho sản lượng thấp hơn. Tổng sản lượng lúa mì được dự báo là 1.921 triệu bushels, giảm 3% so với năm 2023/24 do diện tích thu hoạch thấp hơn. Năng suất lúa mì được dự báo là 51,6 bushels/mẫu Anh, tăng 0,4 bushel so với năm 2023/24. Dự báo sản lượng lúa mì mùa đông đầu tiên dựa trên khảo sát NASS năm 2025 là 1.382 triệu bushels, tăng 2% so với năm trước, trong đó lúa mì đỏ cứng mùa đông và trắng chiếm phần lớn mức tăng. Tổng lượng sử dụng trong nước năm 2025/26 dự kiến cao hơn, chủ yếu là do sử dụng làm thực phẩm, dự kiến đạt mức kỷ lục 977 triệu bushels. Xuất khẩu dự báo thấp hơn ở mức 800 triệu bushels vì Mỹ dự kiến sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hầu hết các nhà xuất khẩu lớn trong năm 2025/26.
Dự kiến lượng hàng tồn kho cuối năm 2025/26 cao hơn 10% so với năm ngoái ở mức 923 triệu bushels, mức cao nhất trong sáu năm. Giá lúa mì trung bình theo mùa vụ 2025/26 dự kiến là 5,3 USD/bushel, giảm 0,2 USD so với năm ngoái do lượng hàng tồn kho cao hơn và giá ngô của Mỹ dự kiến thấp hơn.
Về triển vọng lúa mì toàn cầu trong năm 2024/25, USDA dự báo nguồn cung lớn hơn, tiêu thụ và thương mại tăng lên, và lượng hàng tồn kho cao hơn một chút. Nguồn cung dự kiến tăng 4,9 triệu tấn lên 1.073,7 triệu tấn với sản lượng dự kiến đạt kỷ lục 808,5 triệu tấn. Sản lượng dự kiến tăng ở EU, Ấn Độ, Vương quốc Anh, Trung Quốc, Achentina, Nga và Canada, ngược lại giảm ở Kazakhstan, Úc, Pakistan và Mỹ.
Sản lượng
Sản lượng lúa mì toàn cầu niên vụ 2025/26 dự kiến đạt 808,5 triệu tấn, tăng 8,8 triệu tấn so với năm trước. Sản lượng của Liên minh châu Âu dự kiến tăng 13,9 triệu tấn, phục hồi sau những khó khăn về thời tiết của năm trước làm giảm năng suất và chất lượng. Năng suất ở Nga dự kiến sẽ cải thiện, dẫn đến vụ mùa ước tính tăng 2%. Đối với Ukraine, điều kiện thời tiết bất lợi trong quá trình trồng trọt và xung đột với Nga đang diễn ra là những yếu tố chính khiến sản lượng giảm 2%. Sản lượng ở Kazakhstan cũng dự kiến thấp hơn.
Sản lượng ở Canada dự kiến cao thứ hai từ trước đến nay, trong khi vụ mùa của Mỹ dự kiến giảm xuống còn 52,3 triệu tấn do diện tích đất canh tác giảm. Với giả định thời tiết bình thường, Achentina dự kiến sẽ có vụ thu hoạch thuận lợi hơn. Tuy nhiên, sản lượng của Úc dự kiến giảm do diện tích thu hoạch thấp hơn và năng suất thấp hơn.
Dự trữ
Dự trữ đầu kỳ giảm ở một số quốc gia, đáng chú ý nhất là Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và EU. Dự kiến mức tiêu thụ thế giới năm 2025/26 tăng 4,4 triệu tấn lên mức kỷ lục 808,0 triệu tấn do nhu cầu sử dụng thực phẩm, hạt giống và công nghiệp (FSI) dự kiến sẽ tiếp tục tăng, trong khi nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi và cho các mục đích khác tăng ít hơn với nguồn cung ngũ cốc thô dồi dào. Nhu cầu lúa mì làm FSI, thức ăn chăn nuôi và cho các mục đích khác tăng lớn nhất ở Ấn Độ và EU.
Tồn kho lúa mì toàn cầu dự báo tăng nhẹ so với năm trước. Tồn kho của Ấn Độ dự báo tiếp tục phục hồi nhờ vụ thu hoạch được cải thiện và lệnh cấm xuất khẩu kéo dài. Ngược lại, tồn kho của Trung Quốc dự kiến giảm 3 triệu tấn nhưng vẫn chiếm gần một nửa lượng tồn kho của thế giới. Trong số các nước xuất khẩu chính, dự kiến tồn kho của Kazakhstan giảm nhiều nhất do sản lượng giảm và xuất khẩu chỉ giảm nhẹ.
Dự báo tồn kho cuối kỳ của Pakistan sẽ giảm 25% do sản lượng giảm mạnh và chính sách thay đổi nhằm giảm lượng dự trữ của chính phủ đối với các tỉnh và liên bang. Dự báo tồn kho cuối kỳ của Nga sẽ giảm nhẹ do nhu cầu trong nước và tốc độ xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh. Tồn kho của Mỹ dự báo tăng do xuất khẩu giảm và tồn kho của EU dự kiến lớn nhất.
Xuất khẩu
Thương mại lúa mì toàn cầu dự kiến sẽ phục hồi, tăng 6% lên 214,2 triệu tấn, mức cao thứ ba được ghi nhận.
Cạnh tranh dự kiến sẽ vẫn khốc liệt giữa Nga và Liên minh châu Âu trong năm thương mại 2025/26 khi cả hai nước đều có vụ mùa bội thu. Nga dự kiến sẽ là nước xuất khẩu hàng đầu thế giới trong năm thứ sáu liên tiếp, với giá cả cạnh tranh liên tục. EU dự kiến vẫn tiếp tục là nước xuất khẩu lúa mì lớn thứ hai, sau khi sản lượng giảm trong năm 2024/25 đã cản trở xuất khẩu. Xuất khẩu của EU dự kiến tăng 28% so với năm trước, với các lô hàng lớn dự kiến đến Châu Phi. Trong khi đó, xuất khẩu của Ukraine dự kiến tăng nhẹ với nguồn cung cao.
Xuất khẩu của Achentina dự kiến tăng nhờ vụ mùa bội thu và làm tăng cạnh tranh cho Úc, đặc biệt là ở Đông Nam Á. Xuất khẩu của Canada dự kiến không thay đổi so với năm trước trong khi xuất khẩu của Mỹ dự kiến sẽ giảm 500.000 tấn, với sản lượng thấp hơn và cạnh tranh toàn cầu mạnh mẽ. Xuất khẩu của Úc dự kiến tăng với nhu cầu mạnh tại các thị trường Châu Á.
Thổ Nhĩ Kỳ và Kazakhstan dự báo tiếp tục là những nước xuất khẩu bột mì lớn trong năm 2025/26. Thổ Nhĩ Kỳ là nước xuất khẩu bột mì lớn nhất thế giới với chế độ chế biến trong nước cho phép nhập khẩu miễn thuế hạt lúa mì được chế biến thành bột mì và tái xuất khẩu. Mặc dù dự kiến xuất khẩu bột mì tăng trưởng, xuất khẩu hạt lúa mì cứng của Thổ Nhĩ Kỳ có khả năng giảm do có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn từ Canada. Nhìn chung, xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ dự báo không thay đổi so với năm trước. Xuất khẩu của Kazakhstan dự báo giảm 20% do sản lượng trong nước thấp hơn. Kazakhstan là nhà cung cấp chính cả hạt lúa mì và bột mì cho Trung Á, bao gồm Uzbekistan và Afghanistan.
Ai Cập: USDA dự báo tiếp tục là nước nhập khẩu hàng đầu thế giới vào năm 2025/26 (tháng 7/2025 - tháng 6/2026) với lượng nhập khẩu dự kiến tăng lên 13 triệu tấn. Ai Cập tiếp tục thực hiện chương trình trợ cấp bánh mì, trong khi khu vực tư nhân cũng chiếm một phần đáng kể trong lượng nhập khẩu. Ngoài lúa mì xay xát để sử dụng trong nước, Ai Cập cũng dự kiến sẽ tiếp tục xuất khẩu một số bột mì sang các nước lân cận như Sudan. Ngược lại, lượng nhập khẩu của Algeria và Morocco dự kiến sẽ giảm do nguồn cung trong nước được cải thiện.
Tại khu vực châu Á: Lượng nhập khẩu của Trung Quốc dự kiến phục hồi mạnh nhất, tăng gần gấp đôi so với năm trước nhưng vẫn thấp hơn đáng kể so với 2 năm trước. Lượng nhập khẩu lúa mì của khu vực Đông Nam Á dự kiến tăng, đặc biệt là do nhu cầu cao hơn ở Indonesia, nước nhập khẩu lớn nhất trong khu vực nơi nhu cầu xay xát lúa mì đang tăng. Lượng nhập khẩu của Philippines cũng tăng để đáp ứng nhu cầu sử dụng thực phẩm và thức ăn chăn nuôi cao hơn. Lượng nhập khẩu của Bangladesh dự kiến tăng do dân số tăng và mức tiêu thụ bình quân đầu người tăng. Pakistan dự kiến sẽ tăng đáng kể lượng nhập khẩu với sản lượng giảm mạnh vì chính phủ đã xóa bỏ chương trình mua sắm với giá hỗ trợ tối thiểu được đảm bảo, dẫn đến diện tích trồng trọt giảm.
EU: Nhu cầu nhập khẩu dự kiến thấp hơn do sản xuất phục hồi. Nguồn cung trong nước dự kiến sẽ đáp ứng phần lớn lượng tiêu thụ làm thực phẩm và ngành thức ăn chăn nuôi đang tăng.
Thổ Nhĩ Kỳ: Lượng nhập khẩu dự kiến sẽ tăng gấp đôi với chính sách hiện tại của chính phủ cho phép các nhà máy xay xát nhập khẩu ngũ cốc lúa mì để tái xuất khẩu dưới dạng bột mì và các sản phẩm mì ống.
Brazil là nước nhập khẩu lớn nhất ở Tây bán cầu, nhưng lượng nhập khẩu dự kiến sẽ giảm khi sản lượng trong nước tăng. Ngược lại, Mexico sẽ nhập khẩu khối lượng lúa mì kỷ lục, với sản lượng dự kiến thấp nhất trong hơn 50 năm.
Lượng tiêu thụ lúa mì toàn cầu niên vụ 2025/26 dự kiến đạt 804,7 triệu tấn, tăng 9,1 triệu tấn so với năm trước. Tiêu thụ làm thực phẩm, hạt giống và công nghiệp (FSI) dự kiến tăng 1%, trong đó Ấn Độ dự kiến sẽ là nước có mức tăng FSI lớn nhất với sản lượng kỷ lục và nguồn cung trong nước đủ. Việc sử dụng FSI ở Pakistan cũng dự kiến sẽ tăng lên khi dân số tăng.
Lúa mì làm thức ăn chăn nuôi và cho các mục đích khác có nhiều biến động hàng năm hơn so với FSI, tùy thuộc vào giá ngũ cốc làm thức ăn chăn nuôi, chất lượng thu hoạch và nguồn cung tổng thể. Trong năm 2025/26, sử dụng lúa mì làm thức ăn chăn nuôi và cho các mục đích khác dự kiến tăng nhẹ, với mức tăng trưởng cao hơn ở các loại ngũ cốc khác.
N.Nga
Nguồn: VITIC/USDA/Reuters/Spglobal
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25724957179