Nhập khẩu thép của Việt Nam tăng trong năm 2024
Thứ năm, 13-2-2025
AsemconnectVietnam - Năm 2024 đánh dấu là năm kỷ lục về nhập khẩu thép và các sản phẩm sắt thép của Việt Nam, với tổng chi ngoại tệ lên tới 19,07 tỷ USD, tăng thêm 3,3 tỷ USD so với năm 2023.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 12/2024 cả nước đã nhập khẩu 1,554 triệu tấn sắt thép, tăng 6,32 % so với tháng liền trước và tăng 32,9% so với cùng kỳ năm 2023, với kim ngạch đạt 1,08 tỷ USD, tăng 5,15% so với tháng liền trước và tăng 24,69 so với năm 2023. Giá trung bình đạt 695 USD/tấn, giảm 1,1% so với tháng liền trước và giảm 6,18% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung năm 2024 nhập khẩu sắt thép các loại đạt trên 17,71 triệu tấn, với tổng kim ngạch đạt 12,58 tỷ USD, giá trung bình 710,37 USD/tấn, tăng mạnh 32,88% về lượng, tăng 20,64% kim ngạch, nhưng giảm 9,21% về giá so với năm 2023.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu thép các loại và sản phẩm từ các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản và Indonesia.
Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm 67,36% trong tổng lượng và chiếm 59,52% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 11,9 triệu tấn, tương đương 7,49 tỷ USD, giá trung bình 627,74 USD/tấn, tăng 43,94% về lượng, tăng 32,51% về kim ngạch nhưng giảm 7,94% về giá so với năm 2023.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là thị trường Nhật Bản đạt 2,18 triệu tấn, tương đương 1,5 tỷ USD, giá nhập khẩu 687,22 USD/tấn, tăng 14,36% về lượng và tăng 4,38% về kim ngạch, nhưng giảm 8,73% về giá so năm 2023, chiếm 12,36% trong tổng lượng và chiếm 11,96% tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Tiếp theo là thị trường Indonesia đạt 842.531tấn, trị giá 1,26tỷ USD, giá 1,500 USD/tấn, tăng 25,18% về lượng, tăng 13,25% về kim ngạch, nhưng giảm 9,54% về giá so với năm 2023, chiếm 4,76% trong tổng lượng và chiếm 10,05% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Thép cuộn, thép tấm, thép mạ kẽm, thép thanh và dây thép… là những mặt hàng được nhập khẩu nhiều.
Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), hiện Việt Nam đứng thứ 12 thế giới và đứng đầu khu vực ASEAN về sản xuất thép với quy mô sản xuất ước đạt khoảng 30 triệu tấn trong năm 2024. Tuy nhiên, ngành thép hiện đang gặp nhiều khó khăn trong việc giảm giá của thị trường bất động sản, giá nguyên liệu tăng, tồn tại kho lớn.
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/1/2025 của TCHQ)
Thị trường
|
12 Tháng/2024
|
Tăng giảm so với
12 tháng/2023 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
17.713.930
|
12.583.390.915
|
32,88
|
20,64
|
100
|
100
|
Trung Quốc
(Đại lục)
|
11.931.622
|
7.489.955.863
|
43,94
|
32,51
|
67,36
|
59,52
|
Nhật Bản
|
2.189.653
|
1.504.765.388
|
14,36
|
4,38
|
12,36
|
11,96%
|
Indonesia
|
842.531
|
1.264.072.618
|
25,18
|
13,25
|
4,76
|
10,05%
|
Hàn Quốc
|
1.423.843
|
1.258.824.147
|
28,51
|
14,04
|
8,04
|
10,00%
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
871.305
|
633.856.230
|
16,62
|
11,22
|
4,92
|
5,04%
|
Ấn Độ
|
246.083
|
182.049.502
|
-40,49
|
-34,14
|
1,39
|
1,45%
|
Thái Lan
|
51.282
|
66.693.824
|
70,36
|
45,27
|
0,29
|
0,57%
|
Malaysia
|
26.463
|
25.923.735
|
37,53
|
3,51
|
0,15
|
0,53%
|
Australia
|
46.323
|
22.211.464
|
-2,54
|
-18,61
|
0,26
|
0,21%
|
Pháp
|
807
|
19.128.354
|
-38,07
|
-28,9
|
0
|
0,18%
|
Mỹ
|
6.670
|
18.155.073
|
-7,22
|
-20
|
0,04
|
0,15%
|
Đức
|
4.545
|
17.061.999
|
-30,71
|
-23,65
|
0,03
|
0,14%
|
Thụy Điển
|
4.410
|
14.555.489
|
30,28
|
1,74
|
0,02
|
0,14%
|
Áo
|
996
|
10.304.195
|
-3,39
|
-12,5
|
0,01
|
0,12%
|
Nam Phi
|
16.684
|
8.760.517
|
823,81
|
336,08
|
0,09
|
0,08%
|
Philippines
|
1.366
|
6.375.807
|
4,453,33
|
21,71
|
0,01
|
0,07%
|
Tây Ban Nha
|
2.638
|
3.940.021
|
45,26
|
49,42
|
0,01
|
0,05%
|
Bỉ
|
6.228
|
2.909.338
|
22,79
|
8,53
|
0,04
|
0,03%
|
New Zealand
|
1.715
|
2.097.431
|
-72,63
|
-57,41
|
0,01
|
0,02%
|
Hà Lan
|
1.299
|
1.899.246
|
-10,29
|
-35,54
|
0,01
|
0,02%
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.908
|
1.770.565
|
-32,98
|
-23,13
|
0,01
|
0,02%
|
Italy
|
1.319
|
1.707.464
|
-55,56
|
-58,92
|
0,01
|
0,01%
|
Mexico
|
463
|
1.395.674
|
4,75
|
-14,03
|
0
|
0,01%
|
Anh
|
1.515
|
1.261.900
|
-6,77
|
-14,61
|
0,01
|
0,01%
|
Phần Lan
|
319
|
1.093.481
|
-75,52
|
-74,87
|
0
|
0,01%
|
Singapore
|
617
|
593.850
|
-58,28
|
-69
|
0
|
0,01%
|
Nga
|
775
|
564.165
|
-50,7
|
-45,18
|
0
|
0,00%
|
Canada
|
796
|
436.426
|
895
|
445
|
0
|
0,00%
|
Ba Lan
|
231
|
369.240
|
102,63
|
51,61
|
0
|
0,00%
|
Saudi Arabia
|
200
|
233.543
|
5,26
|
26,21
|
0
|
0,00%
|
Đan Mạch
|
73
|
189.081
|
62,22
|
37,63
|
0
|
0,00%
|
Brazil
|
79
|
135.605
|
-98,34
|
-95,13
|
0
|
0,00%
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
66
|
104.341
|
-95,06
|
-87,63
|
0
|
0,00%
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
N.Hao
Nguồn: VITIC Nhật Bản đề nghị Mỹ miễn trừ áp thuế lên các mặt hàng thép và nhôm
Cacao lên mức giá kỷ lục, giá chocolate tăng 20% vào dịp Valentine
Doanh số bán đậu tương của Brazil chậm lại do chi phí vận chuyển cao
Nhu cầu nhập khẩu lúa mì toàn cầu bị ảnh hưởng bởi sản lượng trong nước và khó khăn kinh tế
Việc Mỹ áp thuế đối với nhôm và thép ít ảnh hưởng đến Nga
Thị trường kim loại thế giới ngày 11/2: Giá vàng vượt ngưỡng 2.900 USD
Thị trường nông sản thế giới ngày 11/2: Giá lúa mì giảm do lo ngại về thuế quan
Mexico bãi bỏ lệnh hạn chế nhập khẩu ngô biến đổi gen
Nhập khẩu rau quả tươi của Israel tăng mạnh do tình hình chiến sự
Thái Lan có nguy cơ đối mặt với mức thuế cao hơn khi xuất khẩu sang Mỹ
Sản phẩm Việt Nam ghi dấu ấn tại hội chợ Ambiente 2025
IMF đánh giá thận trọng về các biện pháp thuế quan của Mỹ
Thái Lan dẫn đầu ASEAN về xuất khẩu các sản phẩm sữa, đạt 582 triệu USD
Sản lượng thép thô toàn cầu trong năm 2024 giảm