Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc năm 2024
Thứ tư, 29-1-2025AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2024 nhập khẩu ngô các loại của Việt Nam đạt gần 12,52 triệu tấn, trị giá trên 3,04 tỷ USD.
Trong khi đó, lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 5,74 triệu tấn, tương đương gần 1,58 tỷ USD, và nhập khẩu đậu tương trong năm 2024 đạt gần 2,22 triệu tấn, trị giá gần 1,13 tỷ USD.
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam năm 2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong năm 2024 đạt gần 12,52 triệu tấn, trị giá trên 3,04 tỷ USD, giá trung bình 242,94 USD/tấn, tăng 28,9% về lượng, tăng 6,07% kim ngạch nhưng giảm 17,7% về giá so với năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 12/2023 đạt 1,41 triệu tấn, tương đương 343,29 triệu USD, giá trung bình 244,2 USD/tấn, giảm 4,99% về lượng, giảm 2,68% kim ngạch nhưng tăng 2,43% về giá so với tháng 11/2024; so với tháng 12/2023 thì tăng 3,96 % về lượng, nhưng giảm 1,07% về kim ngạch và giảm 4,84% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam năm 2024
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong năm 2024, chiếm 51,1% trong tổng lượng và chiếm 50,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 6,4 triệu tấn, tương đương trên 1,53 tỷ USD, tăng cả về lượng và kim ngạch so với năm 2023, với mức tăng tương ứng 98,1% và 60%, nhưng giá giảm 19,2%; riêng tháng 12/2024 đạt 569.354 tấn, tương đương 137,16 triệu USD, giá 240,9 USD/tấn, tăng 18,7% về lượng, tăng 21% kim ngạch so với tháng 11/2024 và giá tăng 1,89%; so với tháng 12/2023 thì tăng rất mạnh 598,4% về lượng, tăng 596,7% về kim ngạch, nhưng giá giảm 0,25%.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, năm 2024 đạt 4,9 triệu tấn, tương đương 1,19 tỷ USD, giá 242,8 USD/tấn, chiếm trên 39% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 15,7 % về lượng, nhưng giảm 3,2% về kim ngạch và giá giảm 16,3% so với năm 2023.
Nhập khẩu ngô từ thị trường Lào năm 2024 đạt 100.744 tấn, tương đương 24,7 triệu USD, giá 245,2 USD/tấn, chiếm trên 0,8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm 4% về lượng, giảm 28% về kim ngạch và giá giảm 25% so với năm 2023.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam năm 2024
Năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 5,74 triệu tấn, tương đương gần 1,58 tỷ USD, tăng 22,5% về khối lượng, tăng 1,16% về kim ngạch so với năm 2023.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2024 cả nước nhập khẩu 367.333 tấn lúa mì, tương đương 100,89 triệu USD, giá trung bình 274,7 USD/tấn, tăng 3,5% về lượng, nhưng giảm 0,6% kim ngạch so với tháng 11/2024 và giá giảm 3,9%. So với tháng 12/2023 thì giảm mạnh 47,6% về lượng, giảm 48,6% kim ngạch và giảm 2% giá.
Tính chung trong năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 5,74 triệu tấn, tương đương gần 1,58 tỷ USD, tăng 22,5% về khối lượng, tăng 1,16% về kim ngạch so với năm 2023, giá trung bình đạt 274,9 USD/tấn, giảm 17,4%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam năm 2024
Ukraine là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong năm 2024, chiếm 26,2% trong tổng lượng và chiếm 24,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,5 triệu tấn, tương đương 384,87 triệu USD, giá trung bình 255,9 USD/tấn, tăng mạnh 144,5% về lượng, tăng 130,9% về kim ngạch nhưng giảm 5,6% về giá so với năm 2023. Riêng tháng 12/2024 nhập khẩu 80.557 tấn, tương đương 21,1 triệu USD, giá trung bình 261,9 USD/tấn, tăng mạnh 63,4% về lượng và tăng 67,9% kim ngạch so với tháng 11/2024 và giá tăng nhẹ 2,7%. So với tháng 12/2023 thì giảm mạnh trên 73% cả về lượng và kim ngạch và giảm 0,4% giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Australia chiếm 20,9% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch, đạt 1,2 triệu tấn, tương đương 362,42 triệu USD, giá trung bình 302,3 USD/tấn, giảm mạnh 55,8% về lượng, giảm 60,8% kim ngạch và giảm 11,4% về giá so với năm 2023.
Tiếp đến thị trường Brazil đạt 1,17triệu tấn, tương đương 293,14 triệu USD, giá 249,6 USD/tấn, chiếm 20,5% trong tổng lượng và chiếm 18,6% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng mạnh 348% về lượng, tăng 205,5% kim ngạch nhưng giảm 31,8% về giá. Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ đạt 484.895 tấn, tương đương 149,8 triệu USD, giá 308,9 USD/tấn, tăng 29,8% về khối lượng, tăng 5,3% về kim ngạch nhưng giảm 18,9% về giá so với năm 2023.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam năm 2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong năm 2024 đạt gần 2,22 triệu tấn, trị giá gần 1,13 tỷ USD, giá trung bình 508,1 USD/tấn, tăng 19,4% về lượng, nhưng giảm 3,6% kim ngạch và giảm 19,3% về giá so với năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 12/2024 đạt 239.148 tấn, tương đương 110,58 triệu USD, giá trung bình 462,4 USD/tấn, tăng 46,3% về lượng và tăng 36,2% kim ngạch so với tháng 11/2024, nhưng giá giảm 6,9%; so với tháng 12/2023 cũng tăng 17,7% về lượng, nhưng giảm 8,6% về kim ngạch và giảm 22,4% về giá.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ đạo của Việt Nam năm 2024
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp đậu tương cho Việt Nam trong năm 2024, chiếm 48,4% trong tổng lượng và chiếm 47,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, đạt 1,07 triệu tấn, tương đương gần 535,76 triệu USD, giá 498,7 USD/tấn, tăng 8,8% về lượng, nhưng giảm 8,6% kim ngạch và giảm 16% về giá so với năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ, trong năm 2024 đạt 917.236 tấn, tương đương 464,33 triệu USD, giá 506,2 USD/tấn, chiếm trên 41% trong tổng lượng và trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 35,3% về lượng, tăng 3% về kim ngạch nhưng giá giảm 23,9% so với năm 2023.
Tiếp đến thị trường Canada trong năm 2024 đạt 122.987 tấn, tương đương 72,61 triệu USD, giá 590,4 USD/tấn, chiếm 5,5% trong tổng lượng và chiếm 6,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 14,3% về lượng, nhưng giảm 7,4% về kim ngạch và giá giảm 18,9% so với cùng kỳ năm trước.
CK
Nguồn: VITIC
Tình hình kinh tế Cộng hòa Séc và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Hungary và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Áo và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Hy lạp và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón năm 2024
EVFTA: Cơ hội và thách thức
Xuất khẩu hạt điều năm 2024 và cơ hội tăng xuất khẩu hạt điều năm 2025
Tình hình kinh tế Tây Ba Nha và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình xuất khẩu thủy sản năm 2024 và dự báo năm 2025
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc năm 2024 tăng trưởng
Xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2024 và mục tiêu đến năm 2030
Trao đổi hàng hóa Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2024
Xuất khẩu cá tra năm 2024 và mục tiêu năm 2025