Tình hình kinh tế Áo và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Chủ nhật, 26-1-2025AsemconnectVietnam - Trang tradingeconomics.com[1] dẫn số liệu của thống kê của Cơ quan Thống kê quốc gia Áo cho biết, năm 2024 kinh tế Áo tiếp tục suy thoái nhưng tốc độ chậm lại và có hồi phục vào cuối năm. Tăng tưởng kinh tế giảm 1,1% trong quý I/2024 sau đó giảm 0,6% trong quý II và III/2024. Tăng trưởng GDP của nước này đạt mức cao nhất mọi thời đại là 12,20% trong quý II/2021 và mức thấp kỷ lục là -13,20% trong quý II/2020.
Sản xuất[2]- Thương mại
Trang tradingeconomics.com[3] dẫn số liệu của thống kê của Cơ quan Thống kê quốc gia Áo cho biết, chỉ số PMI sản xuất của UniCredit Bank Austria đã tăng lên 44,5 vào tháng 11/2024 so với mức 42 của tháng10/2024, đánh dấu tháng thứ 28 liên tiếp suy giảm, nhưng với tốc độ chậm nhất kể từ tháng 5/2024. Sự cải thiện này được thúc đẩy bởi mức giảm vừa phải hơn về sản lượng và đơn đặt hàng mới, hai thành phần quan trọng nhất. Trong khi đó, các công ty tiếp tục cắt giảm số lượng lao động để giải quyết tình trạng dư thừa công suất, với tốc độ cắt giảm việc làm vẫn mạnh và là tốc độ nhanh thứ hai kể từ khi đóng cửa liên quan đến đại dịch ban đầu vào đầu năm 2020. Về mặt giá cả, giá đầu vào giảm với tốc độ chậm hơn so với tháng trước, trong khi giá đầu ra ghi nhận mức giảm mạnh thứ hai trong năm qua, sau mức giảm mạnh vào tháng 9/2024.
Trang tradingeconomics.com[4] dẫn số liệu của thống kê của Cơ quan Thống kê quốc gia Áo cho biết, Áo ghi nhận thặng dư thương mại 0,61 tỷ EUR vào tháng 9/2024, chuyển từ mức thâm hụt 0,18% EUR trong cùng kỳ năm ngoái, vì xuất khẩu giảm ít hơn nhập khẩu. Xuất khẩu giảm 2,9% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 15,99 tỷ EUR, do doanh số bán máy móc & phương tiện, hàng hóa chế biến, sản phẩm hóa chất và hàng hóa sản xuất khác giảm. Xuất khẩu sang cả các nước ngoài EU (-3,5%) và các nước EU (-2,6%) đều giảm.
Theo số liệu của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO[5], xuất khẩu hàng hóa của Áo năm 2023 đạt 222,2 tỉ USD, tăng 9% so với năm 2022. Đức là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Áo trong năm 2023 với giá trị kim ngạch đạt trên 63,6 tỉ USD. Tiếp đến là các thị trường Hoa Kỳ, Ý và Thụy Sĩ với kim ngạch đạt lần lượt là 15,8 tỉ USD, 13,4 tỉ USD và 11,1 tỉ USD.
Trong 9 tháng đầu 2024, quốc gia này đã thặng dư thương mại 3,48 tỷ EUR, vì nhập khẩu (-9,5%) giảm nhanh hơn nhiều so với xuất khẩu (-4,1%). [6]
Nhập khẩu hàng hóa của Áo năm 2023 đạt 223,3 tỉ USD, giảm 1,4% so với mức nhập khẩu gần 226,5 tỉ USD trong năm 2022. Đức là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Áo trong năm 2023 với giá trị kim ngạch đạt hơn 84,2 tỉ USD.
Thương mại song phương giữa Áo và Việt Nam được hưởng lợi nhờ tác động tích cực của Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA). Hiệp định thương mại này đã và đang mang lại nhiều cơ hội gia tăng sự hiện diện của các sản phẩm Việt Nam tại thị trường Áo.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Áo đã tăng trưởng mạnh kể từ khi thực thi EVFTA, đặc biệt năm 2023, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đã tăng 160% so với năm 2020, thời điểm chưa thực hiện EVFTA.
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023, trao đổi thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và Áo ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó, Việt Nam liên tục đạt thặng dư trong trao đổi thương mại với Áo.
ĐVT: nghìn USD
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
|
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Áo
|
1.114.872
|
1.102.010
|
1.426.215
|
1.439.769
|
2.865.058
|
Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Áo
|
284.619
|
261.592
|
215.472
|
238.079
|
220.094
|
Trao đổi thương mại 2 chiều Việt Nam - Áo
|
1.399.491
|
1.363.602
|
1.641.687
|
1.677.848
|
3.085.152
|
Thặng dư thương mại của Việt Nam với thị trường Áo
|
830.253
|
840.418
|
1.210.743
|
1.201.690
|
2.644.964
|
Nguồn: Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO
Kể từ khi EVFTA có hiệu lực, quy mô thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Áo đã liên tục tăng trưởng và Việt Nam liên tiếp đạt thặng dư trong trao đổi thương mại với thị trường Áo, mặc dù thế giới trong giai đoạn này đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế.
Năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Áo đạt gần 2,87 tỉ USD, trong khi nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Áo đạt 220.094 triệu USD. Thặng dư thương mại đạt trên 2,64 tỉ.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Áo
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Áo đạt trên 5,99 tỉ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là sản phẩm xuất khẩu nhiều nhất với 1,095 tỷ USD, tăng 108,31% so với cùng kỳ năm ngoái. Điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 với 632,7 triệu USD, tăng 10,43%. Đứng thứ 3 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 610,8 triệu USD, tăng 33%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Áo trong tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2024 (chi tiết theo chủng loại hàng hóa)
Tên nhóm/mặt hàng
|
T11/2014
|
T1/2024- T11/2024
|
||
Kim ngạch (USD)
|
so với 11/2023 (%)
|
Kim ngạch (USD)
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
|
*TỔNG TRỊ GIÁ
|
485.698.085
|
10,48
|
5.993.135.826
|
24,6
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
43.089.017
|
22,15
|
1.095.583.324
|
108,31
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
40.894.573
|
42,56
|
632.706.946
|
10,43
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
62.078.944
|
26,78
|
610.807.810
|
33,15
|
Dầu thô
|
46.133.935
|
-39,6
|
518.572.304
|
-5,64
|
Hàng dệt, may
|
48.168.621
|
32,46
|
514.569.265
|
21,53
|
Hàng hóa khác
|
31.013.924
|
-20,25
|
371.600.174
|
8,78
|
Giày dép các loại
|
41.073.160
|
3,4
|
370.386.360
|
4,21
|
Hàng thủy sản
|
31.148.872
|
25,03
|
309.877.451
|
10,34
|
Sắt thép các loại
|
17.176.579
|
235,41
|
181.357.674
|
28,76
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
14.129.989
|
23,12
|
167.261.338
|
17,81
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
11.814.729
|
-0,09
|
146.156.535
|
10,56
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
5.822.082
|
-5,9
|
113.417.744
|
45,6
|
Hàng rau quả
|
11.267.201
|
26,06
|
99.798.914
|
27,66
|
Hạt điều
|
6.510.387
|
12,39
|
91.644.714
|
8
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
7.137.210
|
-1,56
|
89.413.930
|
11,89
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
6.703.128
|
7,16
|
79.943.564
|
11,76
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.553.604
|
29,83
|
77.123.031
|
26,59
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
7.083.165
|
27,25
|
61.462.018
|
13,53
|
Cà phê
|
14.225.000
|
130,59
|
58.945.353
|
58,38
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
6.247.547
|
114,94
|
55.112.348
|
48,62
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.542.296
|
30,32
|
40.920.226
|
23,13
|
Dây điện và dây cáp điện
|
2.845.396
|
-12,67
|
39.113.319
|
58,75
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
3.369.969
|
9,33
|
37.162.261
|
18,89
|
Sản phẩm hóa chất
|
2.444.119
|
-0,69
|
36.891.492
|
5,3
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
2.868.477
|
8,48
|
34.460.364
|
12,6
|
Gạo
|
3.362.261
|
-8,96
|
32.225.704
|
18,67
|
Clanhke và xi măng
|
518.752
|
-81,95
|
22.749.964
|
-2,68
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.587.298
|
-4,37
|
20.106.635
|
13,29
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.210.854
|
146,9
|
17.586.630
|
13,17
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
987.456
|
33,46
|
16.626.545
|
29,25
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.109.287
|
-16,56
|
15.175.509
|
11,24
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.075.217
|
-24,01
|
12.960.096
|
-6,67
|
Hạt tiêu
|
911.109
|
21,11
|
12.041.269
|
48,81
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
593.929
|
67,65
|
9.375.016
|
-14,75
|
Nguồn : Tính toán từ số liệu thống kê hải quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa của Áo vào Việt Nam
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Áo vào Việt Nam đạt 415 triệu USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là sản phẩm xuất khẩu nhiều nhất với 70 triệu USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đứng thứ 2 với 22,8 triệu USD, tăng 41%. Đứng thứ 3 là xơ, sợi dệt các loại với 22,1 triệu USD, tăng 58,2%.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Áo vào Việt Nam trong tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2024 (chi tiết theo chủng loại hàng hóa)
Tên nhóm/mặt hàng
|
T11/2024
|
T1/2024- T11/2024
|
||
Kim ngạch (USD)
|
so với 11/2023 (%)
|
Kim ngạch (USD)
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
|
TỔNG TRỊ GIÁ
|
40.628.011
|
34,42
|
415.294.004
|
14,53
|
Dược phẩm
|
11.493.504
|
109,27
|
126.630.588
|
44,42
|
Hàng hóa khác
|
6.942.821
|
36,05
|
88.764.721
|
60,93
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
10.120.208
|
49,57
|
70.174.899
|
-11,63
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.152.101
|
124,38
|
22.813.830
|
41,48
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.276.223
|
-6,3
|
22.140.324
|
58,21
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.781.382
|
-17,17
|
20.967.010
|
-18,61
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.374.907
|
-35,17
|
16.800.932
|
5,04
|
Kim loại thường khác
|
1.950.359
|
260,86
|
12.184.079
|
99,29
|
Sắt thép các loại
|
488.395
|
-45,36
|
9.384.980
|
-14,47
|
Hóa chất
|
841.328
|
-11,6
|
7.033.366
|
-14,92
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
460.842
|
-34,97
|
6.471.526
|
-11,04
|
Giấy các loại
|
538.655
|
-52,5
|
5.026.491
|
-25,86
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
20.508
|
-22,72
|
4.310.607
|
38,56
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
186.780
|
-49,4
|
2.396.423
|
2,58
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
|
-100
|
194.225
|
-84,58
|
Nguồn : Tính toán từ số liệu thống kê hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic
[2] https://tradingeconomics.com/austria/manufacturing-pmi
[6] https://tradingeconomics.com/austria/balance-of-trade
Tình hình kinh tế Tây Ba Nha và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Hungary và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Hy lạp và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Cộng hòa Séc và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Thụy Điển và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình xuất khẩu thủy sản năm 2024 và dự báo năm 2025
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc năm 2024 tăng trưởng
Xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2024 và mục tiêu đến năm 2030
Trao đổi hàng hóa Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2024
Xuất khẩu cá tra năm 2024 và mục tiêu năm 2025
Trao đổi thương mại của Việt Nam với nhiều thị trường tăng trưởng mạnh trong năm 2024
Các chỉ số kinh tế, thương mại của Việt Nam năm 2024
Năm 2024, xuất khẩu hồ tiêu sang Hoa Kỳ tăng kỷ lục
Thương mại hàng hóa năm 2024 và biện pháp duy trì tăng trưởng năm 2025