Thứ tư, 5-2-2025 - 13:52 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình kinh tế Áo và thương mại với Việt Nam trong năm 2024 

 Chủ nhật, 26-1-2025

AsemconnectVietnam - Trang tradingeconomics.com[1] dẫn số liệu của thống kê của Cơ quan Thống kê quốc gia Áo cho biết, năm 2024 kinh tế Áo tiếp tục suy thoái nhưng tốc độ chậm lại và có hồi phục vào cuối năm. Tăng tưởng kinh tế giảm 1,1% trong quý I/2024 sau đó giảm 0,6% trong quý II và III/2024. Tăng trưởng GDP của nước này đạt mức cao nhất mọi thời đại là 12,20% trong quý II/2021 và mức thấp kỷ lục là -13,20% trong quý II/2020.

Sản xuất[2]- Thương mại
Trang tradingeconomics.com[3]  dẫn số liệu của thống kê của Cơ quan Thống kê quốc gia Áo cho biết, chỉ số PMI sản xuất của UniCredit Bank Austria đã tăng lên 44,5 vào tháng 11/2024 so với mức 42 của tháng10/2024, đánh dấu tháng thứ 28 liên tiếp suy giảm, nhưng với tốc độ chậm nhất kể từ tháng 5/2024. Sự cải thiện này được thúc đẩy bởi mức giảm vừa phải hơn về sản lượng và đơn đặt hàng mới, hai thành phần quan trọng nhất. Trong khi đó, các công ty tiếp tục cắt giảm số lượng lao động để giải quyết tình trạng dư thừa công suất, với tốc độ cắt giảm việc làm vẫn mạnh và là tốc độ nhanh thứ hai kể từ khi đóng cửa liên quan đến đại dịch ban đầu vào đầu năm 2020. Về mặt giá cả, giá đầu vào giảm với tốc độ chậm hơn so với tháng trước, trong khi giá đầu ra ghi nhận mức giảm mạnh thứ hai trong năm qua, sau mức giảm mạnh vào tháng 9/2024.
Trang tradingeconomics.com[4]  dẫn số liệu của thống kê của Cơ quan Thống kê quốc gia Áo cho biết, Áo ghi nhận thặng dư thương mại 0,61 tỷ EUR vào tháng 9/2024, chuyển từ mức thâm hụt 0,18% EUR trong cùng kỳ năm ngoái, vì xuất khẩu giảm ít hơn nhập khẩu. Xuất khẩu giảm 2,9% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 15,99 tỷ EUR, do doanh số bán máy móc & phương tiện, hàng hóa chế biến, sản phẩm hóa chất và hàng hóa sản xuất khác giảm. Xuất khẩu sang cả các nước ngoài EU (-3,5%) và các nước EU (-2,6%) đều giảm.
Theo số liệu của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO[5], xuất khẩu hàng hóa của Áo năm 2023 đạt 222,2 tỉ USD, tăng 9% so với năm 2022. Đức là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Áo trong năm 2023 với giá trị kim ngạch đạt trên 63,6 tỉ USD. Tiếp đến là các thị trường Hoa Kỳ, Ý và Thụy Sĩ với kim ngạch đạt lần lượt là 15,8 tỉ USD, 13,4 tỉ USD và 11,1 tỉ USD.
Trong 9 tháng đầu 2024, quốc gia này đã thặng dư thương mại 3,48 tỷ EUR, vì nhập khẩu (-9,5%) giảm nhanh hơn nhiều so với xuất khẩu (-4,1%). [6]
Nhập khẩu hàng hóa của Áo năm 2023 đạt 223,3 tỉ USD, giảm 1,4% so với mức nhập khẩu gần 226,5 tỉ USD trong năm 2022. Đức là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Áo trong năm 2023 với giá trị kim ngạch đạt hơn 84,2 tỉ USD.
Thương mại song phương giữa Áo và Việt Nam được hưởng lợi nhờ tác động tích cực của Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA). Hiệp định thương mại này đã và đang mang lại nhiều cơ hội gia tăng sự hiện diện của các sản phẩm Việt Nam tại thị trường Áo.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Áo đã tăng trưởng mạnh kể từ khi thực thi EVFTA, đặc biệt năm 2023, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đã tăng 160% so với năm 2020, thời điểm chưa thực hiện EVFTA.
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023, trao đổi thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và Áo ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó, Việt Nam liên tục đạt thặng dư trong trao đổi thương mại với Áo.
ĐVT: nghìn USD
2019
2020
2021
2022
2023
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Áo
1.114.872
1.102.010
1.426.215
1.439.769
2.865.058
Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Áo
284.619
261.592
215.472
238.079
220.094
Trao đổi thương mại 2 chiều Việt Nam - Áo
1.399.491
1.363.602
1.641.687
1.677.848
3.085.152
Thặng dư thương mại của Việt Nam với thị trường Áo
830.253
840.418
1.210.743
1.201.690
2.644.964
                 Nguồn: Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO
Kể từ khi EVFTA có hiệu lực, quy mô thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Áo đã liên tục tăng trưởng và Việt Nam liên tiếp đạt thặng dư trong trao đổi thương mại với thị trường Áo, mặc dù thế giới trong giai đoạn này đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế.
Năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Áo đạt gần 2,87 tỉ USD, trong khi nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Áo đạt 220.094  triệu USD. Thặng dư thương mại đạt trên 2,64 tỉ.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Áo
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Áo đạt trên 5,99 tỉ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là sản phẩm xuất khẩu nhiều nhất với 1,095 tỷ USD, tăng 108,31% so với cùng kỳ năm ngoái. Điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 với 632,7 triệu USD, tăng 10,43%. Đứng thứ 3 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 610,8 triệu USD, tăng 33%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Áo trong tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2024 (chi tiết theo chủng loại hàng hóa)
 
Tên nhóm/mặt hàng
T11/2014
T1/2024- T11/2024
Kim ngạch (USD)
so với  11/2023 (%)
Kim ngạch (USD)
So với  cùng kỳ năm 2023 (%)
*TỔNG TRỊ GIÁ
485.698.085
10,48
5.993.135.826
24,6
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
43.089.017
22,15
1.095.583.324
108,31
Điện thoại các loại và linh kiện
40.894.573
42,56
632.706.946
10,43
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
62.078.944
26,78
610.807.810
33,15
Dầu thô
46.133.935
-39,6
518.572.304
-5,64
Hàng dệt, may
48.168.621
32,46
514.569.265
21,53
Hàng hóa khác
31.013.924
-20,25
371.600.174
8,78
Giày dép các loại
41.073.160
3,4
370.386.360
4,21
Hàng thủy sản
31.148.872
25,03
309.877.451
10,34
Sắt thép các loại
17.176.579
235,41
181.357.674
28,76
Sản phẩm từ sắt thép
14.129.989
23,12
167.261.338
17,81
Gỗ và sản phẩm gỗ
11.814.729
-0,09
146.156.535
10,56
Phương tiện vận tải và phụ tùng
5.822.082
-5,9
113.417.744
45,6
Hàng rau quả
11.267.201
26,06
99.798.914
27,66
Hạt điều
6.510.387
12,39
91.644.714
8
Sản phẩm từ chất dẻo
7.137.210
-1,56
89.413.930
11,89
Giấy và các sản phẩm từ giấy
6.703.128
7,16
79.943.564
11,76
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
5.553.604
29,83
77.123.031
26,59
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
7.083.165
27,25
61.462.018
13,53
Cà phê
14.225.000
130,59
58.945.353
58,38
Kim loại thường khác và sản phẩm
6.247.547
114,94
55.112.348
48,62
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
4.542.296
30,32
40.920.226
23,13
Dây điện và dây cáp điện
2.845.396
-12,67
39.113.319
58,75
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
3.369.969
9,33
37.162.261
18,89
Sản phẩm hóa chất
2.444.119
-0,69
36.891.492
5,3
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
2.868.477
8,48
34.460.364
12,6
Gạo
3.362.261
-8,96
32.225.704
18,67
Clanhke và xi măng
518.752
-81,95
22.749.964
-2,68
Sản phẩm từ cao su
1.587.298
-4,37
20.106.635
13,29
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
2.210.854
146,9
17.586.630
13,17
Chất dẻo nguyên liệu
987.456
33,46
16.626.545
29,25
Sản phẩm gốm, sứ
1.109.287
-16,56
15.175.509
11,24
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
1.075.217
-24,01
12.960.096
-6,67
Hạt tiêu
911.109
21,11
12.041.269
48,81
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
593.929
67,65
9.375.016
-14,75
Nguồn : Tính toán từ số liệu thống kê hải quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa của Áo vào Việt Nam
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Áo vào Việt Nam đạt 415 triệu USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là sản phẩm xuất khẩu nhiều nhất với 70 triệu USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đứng thứ 2 với 22,8 triệu USD, tăng 41%. Đứng thứ 3 là xơ, sợi dệt các loại với 22,1 triệu USD, tăng 58,2%.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Áo vào Việt Nam trong tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2024 (chi tiết theo chủng loại hàng hóa)
 
 
Tên nhóm/mặt hàng
T11/2024
T1/2024- T11/2024
Kim ngạch (USD)
so với  11/2023 (%)
Kim ngạch (USD)
So với  cùng kỳ năm 2023 (%)
TỔNG TRỊ GIÁ
40.628.011
34,42
415.294.004
14,53
Dược phẩm
11.493.504
109,27
126.630.588
44,42
Hàng hóa khác
6.942.821
36,05
88.764.721
60,93
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
10.120.208
49,57
70.174.899
-11,63
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
2.152.101
124,38
22.813.830
41,48
Xơ, sợi dệt các loại
2.276.223
-6,3
22.140.324
58,21
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.781.382
-17,17
20.967.010
-18,61
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
1.374.907
-35,17
16.800.932
5,04
Kim loại thường khác
1.950.359
260,86
12.184.079
99,29
Sắt thép các loại
488.395
-45,36
9.384.980
-14,47
Hóa chất
841.328
-11,6
7.033.366
-14,92
Sản phẩm từ sắt thép
460.842
-34,97
6.471.526
-11,04
Giấy các loại
538.655
-52,5
5.026.491
-25,86
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
20.508
-22,72
4.310.607
38,56
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
186.780
-49,4
2.396.423
2,58
Nguyên phụ liệu dược phẩm
 
-100
194.225
-84,58
Nguồn : Tính toán từ số liệu thống kê hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic

[2] https://tradingeconomics.com/austria/manufacturing-pmi
 [6] https://tradingeconomics.com/austria/balance-of-trade 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25717817809