Tình hình kinh tế Hungary và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Thứ hai, 27-1-2025AsemconnectVietnam - Theo tradingeconomics.com, quý III/2024, tổng sản phẩm quốc nội của Hungary đã giảm 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái, bất chấp kỳ vọng của thị trường về mức tăng trưởng 1,3% và đảo ngược mức tăng trưởng 1,5% trong quý II/2024. Đây là lần đầu tiên nền kinh tế giảm kể từ quý III/2023, chủ yếu do các ngành nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng kéo xuống. Mặt khác, sự suy thoái đã được bù đắp một phần bởi hiệu suất tốt của ngành dịch vụ.
Theo số liệu từ Tradingeconomics.com, tháng 10/2024, tỷ lệ lạm phát tại Hungary đã tăng lên 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng từ mức 3% vào tháng 9 năm 2024, đây là mức thấp nhất kể từ tháng 1 năm 2021. Mức tăng trong tháng 10 năm 2024 thấp hơn dự báo của thị trường là 3,5%. Giá cả tăng nhanh đối với thực phẩm (4,5% so với 3,7% vào tháng 9/2024), do giá bột mì (38,9%), sữa (16,8%) và nước ép trái cây và rau quả (12,1%) tăng đáng kể. Mặt khác, chi phí dịch vụ giảm (7,2% so với 8,4%), đồ uống có cồn và thuốc lá (3,8% so với 3,9%), điện, khí đốt và nhiên liệu khác (-4,8% so với -5%) và hàng tiêu dùng bền (-0,3% so với -0,2%). Trong khi đó, lạm phát cơ bản, không bao gồm các mặt hàng biến động như thực phẩm và năng lượng, đã giảm xuống mức thấp nhất trong bốn tháng là 4,5% vào tháng 10 năm 2024, thấp hơn kỳ vọng của thị trường là 4,9%.
Công nghiệp - thương mại
Theo tradingeconomics.com, tháng 9/2024, sản lượng công nghiệp tại Hungary giảm 7,2% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 9/2023 và giảm so với mức giảm 9,5% trong tháng 8/2024. Sản lượng tăng ở hai phân ngành sản xuất, đặc biệt là sản xuất thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá (0,7%), do doanh số bán hàng trên cả thị trường trong nước và nước ngoài đều tăng. Trong khi đó, sản lượng giảm ở sản xuất thiết bị điện (-10%) và sản xuất máy tính, điện tử và sản phẩm quang học (-9,2%).
Theo số liệu từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) của WTO, trong năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Hungary đạt 306,89 tỷ USD, giảm nhẹ 1% so với mức 309,26 tỷ USD trong năm 2022. Trong 8 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 203,29 tỷ USD, giảm 5,17 % so với mức 214,38% trong 8 tháng đầu năm 2023. Phần lớn hoạt động thương mại quốc tế của Hungary là với 26 nước còn lại thuộc Liên minh châu Âu. Các nước khác là đối tác thương mại quan trọng của Hungary là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico.
Mặc dù nền kinh tế Hungary gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine, sự bất ổn chính trị ở một số nước vùng vịnh, cũng như thời kỳ hậu Covid-19 và mặc dù không phải là thị trường lớn trong khu vực nhưng nhu cầu nhập khẩu của Hungary vẫn tăng hàng năm, đạt mức trên 100 tỷ USD/năm. Trong đó, nhập khẩu từ Việt Nam tăng mạnh trong những năm gần đây, đã lấy lại đà tăng trưởng.
Thương mại Việt Nam- Hungary
Việt Nam là một trong những thị trường tiềm năng nhất của Hungary tại châu Á-Thái Bình Dương và ngày càng có nhiều doanh nghiệp Hungary quan tâm mở rộng đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam. Hungary cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại Hungary trong các lĩnh vực tiềm năng như công nghệ thông tin, công nghiệp ô tô.
Năm 2020, ngay sau khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hungary đã tăng tới 925 triệu USD, tăng 126,71% so với năm 2019. Nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Hungary là linh kiện điện tử, chiếm kim ngạch xuất khẩu cao nhất, Như vậy, trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là nước đầu tiên đạt ngưỡng gần 1 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu sang Hungary và liên tục dẫn đầu kể từ năm 2020 cho đến nay.
Đơn vị: Triệu USD
Năm
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Xuất khẩu
|
401
|
408
|
925
|
570
|
578
|
418
|
Nhập khẩu
|
224
|
338
|
371
|
532
|
613
|
429
|
Tổng kim ngạch XNK
|
625
|
746
|
1.296
|
1.102
|
1.191
|
847
|
Cán cân thương mại
|
177
|
70
|
554
|
38
|
-35
|
-11
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Kim ngạch xuất nhập khẩu và thặng dư thương mại giữa Việt Nam và Hungary trong 11 tháng đầu năm 2024
Đơn vị tính: Triệu USD
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
11T/2024
|
Xuất khẩu
|
39
|
40
|
56
|
57
|
53
|
70
|
78
|
74
|
54
|
56
|
|
577
|
Nhập khẩu
|
16
|
10
|
16
|
19
|
17
|
19
|
20
|
21
|
20
|
23
|
27
|
207
|
Tổng kim ngạch XNK
|
55
|
50
|
62
|
76
|
70
|
89
|
98
|
95
|
74
|
79
|
|
757
|
Thặng dư
|
23
|
30
|
40
|
38
|
36
|
51
|
58
|
53
|
34
|
33
|
|
397
|
Nguồn: Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2023, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hungary đạt 847 triệu USD, giảm 344 triệu USD, (tương đương 28,88%) so với mức 1.191 triệu USD trong năm 2022, trong đó xuất khẩu đạt xấp xỉ 418 triệu USD, nhập khẩu đạt 429 triệu USD, nhập siêu ở mức thấp là 11 triệu, giảm mạnh so với mức nhập siêu 35 triệu USD trong năm 2022.
Trong 11 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hungary đạt 853 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt xấp xỉ 645 triệu USD, nhập khẩu 208 triệu USD, xuất siêu tăng mạnh lên mức 437 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hungary trong 11 tháng đầu năm 2024
Tên nhóm/mặt hàng
|
T11/2024
|
11T/2024
|
||
Trị giá
(USD)
|
So với T11/2023
(%)
|
Trị giá
(USD)
|
So với 11T/2023 (%)
|
|
*TỔNG TRỊ GIÁ
|
63.031.918
|
11,52
|
644.720.511
|
70,62
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
36.819.842
|
28,18
|
363.221.193
|
113,75
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
10.201.123
|
-6,79
|
110.402.958
|
59,01
|
Hàng hóa khác
|
6.470.026
|
21,56
|
66.163.656
|
-24,94
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
5.128.108
|
4,58
|
49.537.103
|
3771,34
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
624.934
|
-68,35
|
20.803.631
|
13,71
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.769.773
|
1,73
|
16.446.554
|
7,48
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
660.323
|
4,6
|
8.811.311
|
17,81
|
Cà phê
|
|
-100
|
4.914.673
|
-5,18
|
Hàng dệt, may
|
466.535
|
-57,53
|
2.711.953
|
153,43
|
Giày dép các loại
|
891.252
|
377,25
|
1.707.479
|
-2,08
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa Hungary vào Việt Nam
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Hungary vào Việt Nam đạt 207,5 triệu USD, giảm 49,14% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu một số hàng hóa chính Hungary vào Việt Nam trong tháng 11/2024 và 11 tháng đầu năm 2024
Đơn vị: nghìn USD
|
Tháng 11/2024
|
11 tháng đầu năm 2024
|
||
|
Trị giá (USD)
|
So T10/2023
(%)
|
Trị giá (USD)
|
So 11T/2023 (%)
|
*TỔNG TRỊ GIÁ
|
27.151.325
|
76
|
207.568.928
|
-49,14
|
Hàng hóa khác
|
8.203.592
|
-7,8
|
92.124.442
|
-14,99
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
15.035.414
|
265,67
|
74.015.347
|
-43,79
|
Dược phẩm
|
3.254.659
|
45,39
|
38.832.344
|
19,73
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
657.660
|
268
|
2.596.794
|
-98,09
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic
Nguồn: Vitic
Xuất khẩu hạt điều năm 2024 và cơ hội tăng xuất khẩu hạt điều năm 2025
Tình hình kinh tế Tây Ba Nha và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Hy lạp và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Cộng hòa Séc và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Thụy Điển và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình xuất khẩu thủy sản năm 2024 và dự báo năm 2025
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc năm 2024 tăng trưởng
Xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2024 và mục tiêu đến năm 2030
Trao đổi hàng hóa Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2024
Xuất khẩu cá tra năm 2024 và mục tiêu năm 2025
Trao đổi thương mại của Việt Nam với nhiều thị trường tăng trưởng mạnh trong năm 2024
Các chỉ số kinh tế, thương mại của Việt Nam năm 2024
Năm 2024, xuất khẩu hồ tiêu sang Hoa Kỳ tăng kỷ lục
Thương mại hàng hóa năm 2024 và biện pháp duy trì tăng trưởng năm 2025