Tình hình kinh tế Cộng hòa Séc và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Thứ ba, 28-1-2025AsemconnectVietnam - Năm 2024, kinh tế Cộng Hòa Séc tăng trưởng khá mạnh và đều với tỷ lệ tăng trưởng 0,4% trong cả 3 quý đầu năm. Mức tăng trưởng này Năm 2024, kinh tế Cộng Hòa Séc tăng trưởng khá mạnh và đều với tỷ lệ tăng trưởng 0,4% trong cả 3 quý đầu năm. Mức tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi sự gia tăng mạnh mẽ trong chi tiêu của chính phủ và tiêu dùng hộ gia đình.chủ yếu được thúc đẩy bởi sự gia tăng mạnh mẽ trong chi tiêu của chính phủ và tiêu dùng hộ gia đình.
Chi tiêu của người tiêu dùng tại Cộng hòa Séc tăng lên 692,52 tỷ CZK trong quý II/2024 từ mức 691,03 tỷ CZK trong quý I/2024. Chi tiêu của người tiêu dùng tại Cộng hòa Séc trung bình đạt 573,15 tỷ CZK từ năm 1996 đến năm 2024, đạt mức cao nhất mọi thời đại là 730,18 tỷ CZK trong quý IV năm 2019 và mức thấp kỷ lục là 407,82 tỷ CZK trong quý I năm 1996. [1]
Sản xuất- thương mại
Theo tradingeconomics.com, chỉ số sản xuất PMI của S&P Global Czechia giảm xuống còn 46,0 vào tháng 11/2024, giảm so với mức 47,2 vào tháng 10/2024. Tuy nhiên vẫn tăng khá mạnh so với tháng 1/2024 (43) và tháng 12/2023 (40). Chỉ số này cho thấy sự suy giảm mạnh hơn trong lĩnh vực này và kéo dài thời kỳ suy thoái hiện tại lên hai năm rưỡi. Số lượng đơn đặt hàng và sản lượng mới đều giảm mạnh hơn, với nhu cầu trong nước và bên ngoài yếu, đặc biệt là từ thị trường Đức. Hoạt động mua hàng cũng tiếp tục giảm, trong khi các công ty cắt giảm số lượng lao động, mặc dù tốc độ cắt giảm việc làm đã chậm lại ở mức yếu nhất kể từ tháng 3/2024. Về giá cả, chi phí đầu vào tăng trong tháng thứ mười liên tiếp nhưng với tốc độ chậm hơn, trong khi giá bán lại giảm trong bối cảnh nỗ lực thúc đẩy doanh số bán hàng. Niềm tin kinh doanh đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2024, phản ánh mối lo ngại về những thách thức liên tục về nhu cầu và các vấn đề về cơ cấu trong các lĩnh vực chính.
Theo tradingeconomics.com,thặng dư thương mại của Cộng hòa Séc thu hẹp xuống còn 11 tỷ CZK vào tháng 10/2024 từ mức 14,3 tỷ CZK trong cùng kỳ năm trước. Đây là mức thặng dư thương mại thấp nhất kể từ tháng 1/2024, khi nhập khẩu tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước lên 415,4 tỷ CZK, chủ yếu là do tăng mua đồ uống & thuốc lá, nguyên liệu thô và hàng hóa không được phân loại. Trong khi đó, xuất khẩu tăng nhẹ 2,8% lên 426,4 tỷ CZK, chủ yếu là do doanh số bán thực phẩm & động vật sống, đồ uống & thuốc lá và hàng hóa không được phân loại cao hơn. Trong 10 tháng đầu năm nay, thặng dư thương mại của quốc gia này đạt mức 195 tỷ CZK, với xuất khẩu tăng 4,7% và nhập khẩu tăng 1,9% so với cùng kỳ năm ngoái.[2]
Thương mại Việt Nam- Séc
Việt Nam và Cộng hòa Séc có cơ cấu kinh tế mang tính bổ sung cho nhau nên cả hai bên sẽ cùng có lợi khi tăng cường hợp tác song phương. Việt Nam có thế mạnh về những nhóm hàng Séc không sản xuất hoặc sản xuất ít như hàng công nghiệp nhẹ và nông lâm hải sản, còn Séc mạnh về công nghiệp nặng.
Kim ngạch thương mại song phương đã tăng mạnh trong giai đoạn 5 năm 2019-2023.Nhóm hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam vào Séc là điện thoại, máy tính bảng, máy vi tính và các sản phẩm điện tử. Nhóm này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng xuất khẩu của Việt Nam sang Séc, khoảng 40%, riêng năm 2021 lên tới 55,47%. Điều này phản ánh nhu cầu tăng đối hàng điện tử nhằm phục vụ mục đích học tập và làm việc trực tuyến tại Séc. Tiếp theo là nhóm sản phẩm da và giày dép (16%); các sản phẩm máy móc cơ khí, thiết bị phụ tùng (8,62%), dệt may (6,69%). Đặc điểm chung là các nhóm hàng này phần lớn được sản xuất bởi khối doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam và đây cũng là mô hình chung trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới. Các nhóm sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của khối doanh nghiệp trong nước sang Séc bao gồm: cao su (1,51%), nhựa (1,41%), sắt thép (1,39%), đồ chơi (1,37%), đồ nội thất (0,91%).
Xuất khẩu nông lâm thủy sản và thực phẩm của Việt Nam vào Séc liên tục tăng trưởng trong thời gian gần đây, đặc biệt sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 giúp xoá bỏ phần lớn thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm này. Tuy nhiên, so với nhóm sản phẩm của khối doanh nghiệp nước ngoài, tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu của khối doanh nghiệp trong nước vẫn còn thấp.
Điểm mạnh chung của Việt Nam và Séc là mỗi nước đều có vị trí địa lý chiến lược trong khu vực của mình. Séc có thể thông qua Việt Nam để vào thị trường ASEAN. EVFTA tạo mức độ ưu đãi trong thương mại và đầu tư với Việt Nam thuận lợi hơn với các nước ASEAN khác. Việt Nam có thể thông qua Séc để đưa hàng hoá dịch vụ đến các nước thành viên EU khác, đặc biệt các nước có biên giới chung với Séc như Đức, Ba Lan, Slovakia, Áo.
Đơn vị: Triệu USD
Năm
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Xuất khẩu
|
156
|
210
|
424
|
582
|
669
|
958
|
Nhập khẩu
|
142
|
123
|
130
|
154
|
161
|
177
|
Tổng kim ngạch XNK
|
298
|
333
|
554
|
736
|
830
|
1.135
|
Thặng dư
|
14
|
87
|
294
|
428
|
508
|
781
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2023, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Cộng hòa Séc đạt 1,135 tỷ USD, tăng 36,7% so với mức 830 triệu USD trong năm 2022 và tăng 105% so với năm 2020. Trong đó xuất khẩu đạt xấp xỉ 958 triệu USD, nhập khẩu đạt 177 triệu USD, xuất siêu tiếp tục được duy trì ở mức cao là 781 triệu USD, cao hơn mức 508 triệu USD trong năm 2022, tương đương tăng 53,7%.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Cộng hòa Séc
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Cộng hòa Séc đạt 1,6 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2024, tăng 101% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Cộng hòa Séc trong 11 tháng đầu năm 2024
Đơn vị: USD
|
Tháng 11/2024
|
11 tháng đầu năm 2024
|
|||
Tên nhóm/mặt hàng
|
Kim ngạch
(USD)
|
So T10/2024 (%)
|
So T11/2023 (%)
|
Kim ngạch
(USD)
|
So cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng trị giá
|
235.720.091
|
-6,33
|
106,11
|
1.621.786.997
|
101
|
Hàng hóa khác
|
7.765.342
|
-1,09
|
76,1
|
80.416.325
|
21
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.949.310
|
12,71
|
9,14
|
34.152.922
|
17,29
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
65.014.200
|
-43,83
|
23,2
|
676.299.558
|
53,9
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
-100
|
|
306.483
|
-73,59
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
142.912.804
|
33,83
|
266,28
|
686.878.028
|
318,67
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
440.795
|
0,89
|
133,49
|
3.942.517
|
168,44
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
200.672
|
-1,61
|
-17,76
|
3.951.106
|
35,52
|
Giày dép các loại
|
11.203.204
|
-12,52
|
7,15
|
91.610.531
|
32,75
|
Hàng dệt, may
|
3.471.416
|
-5,09
|
7,01
|
28.671.948
|
43,31
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
368.073
|
1371,53
|
132,12
|
1.243.971
|
4,25
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
534.713
|
21,58
|
87,35
|
4.017.846
|
36,62
|
Cao su
|
|
|
|
69.146
|
-80,39
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
744.539
|
-8,21
|
-0,43
|
7.674.233
|
28,19
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
48.999
|
-66,37
|
29,86
|
770.238
|
29,11
|
Hàng thủy sản
|
66.024
|
-14,93
|
-36,08
|
1.782.146
|
-17,1
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Cộng hòa Séc
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Cộng hòa Séc đạt 207,5 triệu USD trong 11 tháng đầu năm 2024, tăng 33,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu hàng hóa Cộng hòa Séc vào Việt Nam vào trong 11 tháng đầu năm 2024
Đơn vị: USD
Tên nhóm/mặt hàng
|
Tháng 11/2024 (USD)
|
Chênh lệch so với tháng 10/2024 (%)
|
Chênh lệch so với tháng 11/2023 (%)
|
11 tháng đầu năm 2024 (USD)
|
Chênh lệch so với cùng kỳ năm trước (%)
|
*TỔNG TRỊ GIÁ
|
18.051.745
|
-16,19
|
6,5
|
207.574.488
|
33,1
|
Hàng hóa khác
|
5.350.157
|
-47,7
|
-6,44
|
91.334.134
|
35,66
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
10.217.154
|
34,15
|
17,64
|
86.837.153
|
33,37
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.796.589
|
-33,87
|
-3,77
|
22.645.120
|
26,99
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
355.810
|
109,55
|
-7,85
|
2.581.072
|
-8,35
|
Hóa chất
|
332.035
|
-58,81
|
13,02
|
4.177.008
|
45,59
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Tình hình kinh tế Áo và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Xuất khẩu hạt điều năm 2024 và cơ hội tăng xuất khẩu hạt điều năm 2025
Tình hình kinh tế Tây Ba Nha và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Hy lạp và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình kinh tế Thụy Điển và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Tình hình xuất khẩu thủy sản năm 2024 và dự báo năm 2025
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc năm 2024 tăng trưởng
Xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2024 và mục tiêu đến năm 2030
Trao đổi hàng hóa Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2024
Xuất khẩu cá tra năm 2024 và mục tiêu năm 2025
Trao đổi thương mại của Việt Nam với nhiều thị trường tăng trưởng mạnh trong năm 2024
Các chỉ số kinh tế, thương mại của Việt Nam năm 2024
Năm 2024, xuất khẩu hồ tiêu sang Hoa Kỳ tăng kỷ lục
Thương mại hàng hóa năm 2024 và biện pháp duy trì tăng trưởng năm 2025