Thứ tư, 5-2-2025 - 13:45 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình kinh tế Thụy Điển và thương mại với Việt Nam trong năm 2024 

 Thứ tư, 29-1-2025

AsemconnectVietnam - Năm 2024, kinh tế Thụy Điển đã có bước khởi sắc tăng trưởng dương trong 3 quý đầu sau khi tăng trưởng âm trong năm 2023. Chính phủ Thuỵ Điển đã triển khai thực hiện chiến lược thương mại mới, với mục tiêu mang lại cho các doanh nghiệp Thụy Điển những điều kiện tốt nhất để giải quyết những thách thức mới nổi đồng thời khai thác các cơ hội kinh doanh trong quá trình chuyển đổi xanh và kỹ thuật số.

Theo Tradingeconomics.com, kinh tế Thụy Điển tăng trưởng 0,3% trong quý III/2024 và 0,6% trong quý 1/2024, tăng trưởng 0% trong quý II/2024, tăng trưởng âm 0,2% trong quý 4/2023. Quý III/2024, chi tiêu hộ gia đình về cơ bản không thay đổi sau khi giảm 0,2% trong hai quý trước đó, với chi tiêu cao hơn cho thực phẩm và đồ uống không cồn được bù đắp bằng việc giảm chi tiêu cho nhà hàng và dịch vụ lưu trú. Trong khi đó, chi tiêu của chính phủ tăng tốc, tăng trong quý thứ tư liên tiếp (0,4% so với 0,1% trong quý II/2024). Hơn nữa, đầu tư cố định tăng 0,3%, đảo ngược so với mức giảm 1,2% trong quý II, nhờ gia tăng đầu tư vào các tòa nhà và công trình xây dựng. Những thay đổi trong hàng tồn kho cũng có tác động tích cực, đóng góp 0,6 điểm phần trăm vào GDP. Tuy nhiên, thương mại ròng tác động tiêu cực đến nền kinh tế, vì xuất khẩu (0,6% so với 2,0%) tăng ít hơn nhập khẩu (1,7% so với 0,6%). So với quý III/2023, GDP tăng trưởng 0,7% trong quý III/2024, tăng tốc so với mức tăng trưởng 0,4% trước đó và đánh dấu mức tăng mạnh nhất trong sáu quý.[1]
Theo Tradingeconomics.com, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tại Thụy Điển tăng 0,7% trong quý III/2024 so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm tại Thụy Điển trung bình là 2,15% từ năm 1982 đến năm 2024, đạt mức cao nhất mọi thời đại là 10,40% trong quý II/2021 và mức thấp kỷ lục là -8,10% trong quý II/2020.[2]
Sản xuất-thương mại
Theo Tradingeconomics.com, chỉ số PMI sản xuất của Swedbank của Thụy Điển đã tăng nhẹ lên 53,8 vào tháng 11/2024 từ mức 53,2 trong tháng liền trước. Đây là tháng thứ tư liên tiếp chỉ số này nằm trong vùng tăng trưởng, được thúc đẩy bởi sự gia tăng sản lượng (56 so với 53,3 vào tháng 10/2024) và lượng đơn hàng tiếp nhận (55,3 so với 53,2). Tuy nhiên, tăng trưởng việc làm chậm lại (50,9 so với 52,1) và hiệu suất giao hàng giảm sút (51,3 so với 55,5). Trong khi đó, các công ty công nghiệp vẫn lạc quan về kế hoạch sản xuất trong sáu tháng tới, với chỉ số này duy trì trên mức 60 trong tháng thứ hai liên tiếp (61,5 so với 62,7). Về mặt giá cả, chỉ số giá nguyên liệu thô và đầu vào của nhà cung cấp đã tăng lên mức cao nhất trong bốn tháng (55,5 so với 47,9).[3]
Theo Tradingeconomics.com, thặng dư thương mại của Thụy Điển giảm đáng kể xuống còn 0,6 tỷ SEK vào tháng 10/2024 từ mức 7,1 tỷ SEK trong cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu giảm 5,8% so với cùng kỳ năm trước xuống còn 183,1 tỷ SEK, với doanh số bán hàng giảm sang EU (-4% xuống còn 99,5 tỷ SEK) và các nước ngoài EU (-7,9% xuống còn 83,6 tỷ SEK). Trong khi đó, nhập khẩu giảm nhẹ hơn 2,6% xuống còn 182,5 tỷ SEK, bị ảnh hưởng bởi lượng mua giảm từ cả EU (-1% xuống còn 124,2 tỷ SEK) và ngoài EU (-5,8% so với 58,3 tỷ SEK). Trên cơ sở điều chỉnh theo mùa, thặng dư thương mại của Thụy Điển giảm xuống còn 2,5 tỷ SEK so với 2,9 tỷ SEK của tháng trước. Trong 10 tháng đầu năm 2024, thặng dư thương mại đạt 53,7 tỷ SEK, cao hơn đáng kể so với mức thặng dư 32,3 tỷ SEK trong cùng kỳ năm ngoái.[4]
Theo Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) của WTO, trong những năm từ 2019-2023, Thụy Điển liên tục đạt thặng dư thương mại trong hoạt động ngoại thương (trừ năm 2022). Khoản thặng dư này giúp Thụy Điển ổn định được cán cân thanh toán, tỷ giá và thị trường ngoại hối.
    Đơn vị: Nghìn USD
Năm
2019
2020
2021
2022
2023
Cán cân thương mại
1.573.064
5.499.330
2.315.456
-5.469.565
4.753.060
Nguồn: Theo số liệu từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) của WTO
Thương mại Việt Nam- Thụy Điển
Theo số liệu của Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, tăng trưởng nhập khẩu của Thụy Điển từ Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022 đạt trung bình 9%/năm và đây là một con số khá ấn tượng. Riêng trong năm 2022, giá trị hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thụy Điển đạt 1,264 tỷ USD, tăng 5,4% và nhập khẩu đạt 353 triệu USD, tăng 9,9%. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1,617 tỷ USD, tăng 6,3% so với năm 2021. Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Thụy Điển hiện nay là điện thoại các loại, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, giầy dép, sản phẩm từ sắt thép, phụ tùng...
Năm 2023 là năm đầy khó khăn với kinh tế thế giới do tác động kéo dài của nhiều biến động lớn khiến nhu cầu tiêu dùng giảm và giảm nhập khẩu. Xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận sự sụt giảm sâu của nhiều mặt hàng chủ lực. Tuy nhiên, EVFTA đã giúp giảm nhẹ các tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và dần sẽ phát huy hiệu quả. Hiệu quả có thể nhận thấy rõ ràng nhất, đó là ưu đãi về thuế giúp nhiều mặt hàng của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ tại thị trường. Ví dụ, mặt hàng gạo, kim ngạch xuất khẩu sang Thụy Điển trước đây chỉ vài chục nghìn đến hơn 100.000 USD do không cạnh tranh được giá với gạo của Campuchia và Thái Lan, thì đến nay kim ngạch đã tăng lên hơn 3 triệu USD và đang từng bước tăng thị phần tại khu vực này. Tương tự, một số mặt hàng nông, thủy sản thuế về 0% ngay năm đầu tiên cũng cho thấy lợi thế cạnh tranh rõ rệt.
                                                                          Đơn vị: Triệu USD
Năm
2018
2019
2020
2021
2022
2023
Xuất khẩu
1.157
1.183
1.126
1.199
1.264
946
Nhập khẩu
344
372
352
321
353
342
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
1.501
1.555
1.478
1.520
1.617
1.288
Thặng dư
813
811
774
878
911
604
                   Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thụy Điển
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong năm nay, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thụy Điển tăng khá. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp trong 11 tháng đầu năm nay đạt 951 triệu USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển trong 11 tháng đầu năm 2024
 
Tháng 11/2024
11 tháng 2024
Tên nhóm/mặt hàng
Giá trị (USD)
So với T10/2024 (%)
So với
T11/2023 (%)
Giá trị (USD)
So với cùng kỳ 2023 (%)
Tổng giá trị
91.800.572
0,52
4,35
951.364.424
7,07
Điện thoại các loại và linh kiện
23.816.494
-18,62
-23,07
325.719.587
-13,48
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
13.492.736
42,37
70,91
107.833.464
9,38
Hàng hóa khác
14.348.672
5,31
8,51
155.696.547
46,82
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
9.275.105
8,34
21,94
91.400.457
16,07
Hàng dệt, may
8.705.369
7,53
-1,27
89.128.399
13,67
Giày dép các loại
9.442.820
25,82
11,17
57.193.967
13,31
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
2.784.229
-21,46
14,47
26.011.374
23,19
Gỗ và sản phẩm gỗ
2.540.276
-13,2
18,29
20.595.913
21,06
Hàng thủy sản
2.236.697
34,03
34,36
20.569.902
20,94
Sản phẩm từ chất dẻo
1.652.137
-3,33
35,74
19.115.033
66,02
Sản phẩm từ sắt thép
916.834
-42,42
24,07
10.955.559
2,19
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
885.697
-12,08
0,89
9.618.851
24,95
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
891.865
-30,94
-35,94
8.763.524
-2,63
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
432.273
-27,58
47,98
5.239.214
38,5
Kim loại thường khác và sản phẩm
34.736
-62,48
 
806.661
95,67
Cao su
46.066
-73,2
-50,3
564.378
26,46
Hàng hóa khác
14.348.672
5,31
8,51
155.696.547
46,82
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa Thụy Điển vào Việt Nam
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong năm nay, nhập khẩu hàng hóa Thụy Điển vào Việt Nam tăng mạnh. Cụ thể, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Thụy Điển trong 11 tháng đầu năm nay đạt 391,7 triệu USD, tăng 25,29% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu hàng hóa Thụy Điển vào Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024
Tên nhóm/mặt hàng
Tháng 11/2024
11 tháng 2024
Giá trị (USD)
So với T10/2024 (%)
So với
T11/2023 (%)
Giá trị (USD)
So cùng kỳ 2023 (%)
Tổng trị giá
31.695.126
-37,2
-17,01
391.799.833
25,29
Hàng hóa khác
6.114.466
-66,02
10,44
63.366.521
18,98
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
13.581.172
23,92
50,43
129.677.631
42,62
Dược phẩm
4.363.456
-63,84
-73,24
108.183.245
41,55
Giấy các loại
3.013.478
-36,79
-12,72
36.825.798
11,63
Sắt thép các loại
1.494.831
-1,03
138,24
12.973.795
-0,67
Sản phẩm hóa chất
1.098.271
49,81
34,36
11.014.129
-36,83
Sản phẩm từ sắt thép
571.879
-16,41
-38,86
7.523.854
5,49
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
463.758
-14,98
371,66
5.650.756
115,43
Gỗ và sản phẩm gỗ
463.211
119,45
1,03
4.935.147
-29,55
Sản phẩm từ chất dẻo
264.747
-35,43
-58,85
6.151.941
-9,18
Chất dẻo nguyên liệu
85.250
-79,23
 
2.937.296
25,49
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
180.607
0,02
-37,91
2.496.791
-4,27
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
180.577
466,04
-31,03
2.316.184
-0,05
Chất dẻo nguyên liệu
410.520
46,56
481,49
2.852.045
22,25
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Một số chính sách nổi bật
Theo Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, từ năm 2024, một số chính sách mới của Thụy Điển bắt đầu đi vào thực thi, trong đó có những quy định mới về giảm yêu cầu đối với tỷ lệ nhiên liệu sinh học; bảo hiểm bắt buộc đối với xe máy điện...
Giảm yêu cầu đối với tỷ lệ nhiên liệu sinh học: động cơ diesel tiêu thụ cần có 40% nhiên liệu sinh học và động cơ xăng cần có 12,5% nhiên liệu sinh học trong năm 2024. Tuy nhiên, mức thuế đã được giảm xuống 6% cho cả hai loại nhiên liệu và chính phủ hy vọng việc cắt giảm này sẽ giúp giá dầu diesel rẻ hơn khoảng 5,5 Kronor mỗi lít và giá xăng sẽ rẻ hơn so với trước đây.
Giảm thuế thu nhập lũy kế: Tỷ lệ thuế lũy tiến trên thu nhập giảm đồng nghĩa với việc người lao động sẽ phải trả tiền thuế ít hơn mỗi tháng. Người có thu nhập 16.667 kronor một tháng sẽ phải trả ít hơn 192 kronor, người có thu nhập 35.000 kronor một tháng sẽ phải trả ít hơn 410 kronor, và người có thu nhập 125.000 kronor một tháng sẽ phải trả ít hơn 770 kronor. Việc giảm thuế thu nhập sẽ giúp người lao động tăng thu nhập thực tế và bù đắp vào khoản tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình trong bối cảnh giá cả hàng hóa tăng cao trong thời gian qua.
Bảo hiểm bắt buộc đối với xe máy điện: Chủ sở hữu xe sẽ phải đăng ký và mua bản hiểm bắt buộc. Việc này sẽ làm tăng chi phí doanh nghiệp cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê xe điện hiện nay.
Giảm thuế lương hưu: Người nhận lương hưu sẽ được giảm thuế thu nhập và được nhận thêm một khoản “khấu trừ cơ bản” hàng năm.
Nguồn: Vitic

[1] https://tradingeconomics.com/sweden/gdp-growth
[2] https://tradingeconomics.com/sweden/gdp-growth-annual
[3] https://tradingeconomics.com/sweden/manufacturing-pmi
[4] https://tradingeconomics.com/sweden/balance-of-trade
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25717817590