Sản lượng thép thô thế giới trong tháng 11 tăng nhẹ
Thứ năm, 2-1-2025AsemconnectVietnam - Theo dữ liệu của Tổ chức Thép Thế giới (Worldsteel), trong tháng 11/2024, sản lượng thép thô toàn cầu của 71 quốc gia là 146,8 triệu tấn, tăng 0,8% % so với cùng kỳ năm 2023.
Cụ thể, Châu Phi sản xuất 1,8 triệu tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm năm 2023. Châu Á và Châu Đại Dương sản xuất 107,4 triệu tấn, tăng 2%. EU (27) sản xuất 10,7 triệu tấn, tăng 3,9%. Các nước châu Âu, khác sản sản xuất 3,4 triệu tấn, giảm 5,5%. Trung Đông sản xuất 5,1triệu tấn, tăng 2,7%%. Bắc Mỹ sản xuất 8,5 triệu tấn, giảm 5,2%. Nga và các nước CIS + Ukraine khác sản xuất 6,5 triệu tấn, giảm 7,8%. Nam Mỹ sản xuất 3,4 triệu tấn, giảm 3,4%. Trung Quốc sản xuất 78,4 triệu tấn, tăng 2,5%. Ấn Độ sản xuất 12,4 triệu tấn, tăng 4,5%. Nhật Bản sản xuất 6,9 triệu tấn, giảm 3,1%. Mỹ sản xuất 6,4 triệu tấn, giảm 2,8%. Nga ước tính sản xuất 5,5 triệu tấn, giảm 9,2%. Hàn Quốc sản xuất 5,2 triệu tấn, giảm 3,6%. Đức sản xuất 2,9 triệu tấn, tăng 8,6%. Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất 3 triệu tấn, tăng 0,7%. Brazil sản xuất 2,8 triệu tấn, tăng 1,9%. Iran sản xuất 3,1 triệu tấn, tăng 0,1%.
Biểu đồ 1: Sản lượng thép thô thế giới đến tháng 11/2024
Biểu đồ 1: Sản lượng thép thô thế giới đến tháng 11/2024
Nguồn: Worldsteel
Trong 11 tháng đầu năm 2024, sản lượng thép thô toàn cầu của 71 quốc gia là 1.694,6 triệu tấn, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể, Châu Phi sản xuất 20,4 triệu tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2023. Châu Á và Châu Đại Dương sản xuất 1.251,5 triệu tấn, giảm 1,8%. EU (27) sản xuất 119,9 triệu tấn, tăng 2,2%. Các nước châu Âu khác sản xuất 39,9 triệu tấn, tăng 5,2%. Trung Đông sản xuất 49,2 triệu tấn, tăng 1,4%. Bắc Mỹ sản xuất 97,1triệu tấn, giảm 4,1%. Nga và các nước CIS khác + Ukraine sản xuất 77,9 triệu tấn, giảm 4,1%. Nam Mỹ sản xuất 38,8 triệu tấn, giảm 1,4%.Trung Quốc sản xuất 929,2 triệu tấn, giảm 2,7%. Ấn Độ sản xuất 135,9 triệu tấn, tăng 5,9%. Nhật Bản sản xuất 77,1triệu tấn, giảm 3,6%. Mỹ sản xuất 72,9triệu tấn, giảm 2,2%. Nga ước tính sản xuất 64,9triệu tấn, giảm 7%. Hàn Quốc sản xuất 58,3triệu tấn, giảm 4,9%. Đức sản xuất 34,5 triệu tấn, giảm 5,3%. Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất 33,9 triệu tấn, tăng 11,2%. Brazil sản xuất 31,2 triệu tấn, tăng 5,6%.Iran sản xuất 28 triệu tấn, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, Trung Quốc - quốc gia sản xuất thép hàng đầu thế giới, sản lượng thép thô trong 11 tháng đầu năm đã giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước xuống còn 929,2 triệu tấn trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 11, chiếm 54,8% tổng sản lượng của 71 quốc gia.
Không tính Trung Quốc, tổng sản lượng thép của 70 quốc gia còn lại đã giảm 1% so với cùng kỳ năm trước xuống còn 68,4 triệu tấn trong tháng 11, cũng ghi nhận mức giảm so với mức 70,4 triệu tấn của tháng 10.
Ấn Độ, quốc gia sản xuất thép lớn thứ hai thế giới, sản lượng thép khá ổn định, với khối lượng trong tháng 11 và 11 tháng năm 2024 tăng lần lượt 4,5% và 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 12,4 triệu tấn và 135,9 triệu tấn.
Trong số 10 quốc gia sản xuất thép hàng đầu thế giới, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil và Iran cũng công bố mức tăng sản lượng so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng trước và khối lượng tích lũy trong 11 tháng qua. Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia duy nhất trong số 10 quốc gia hàng đầu công bố mức tăng hai chữ số trong 11 tháng qua, với khối lượng tăng 11,2% lên 33,9 triệu tấn.
Trong khi đó, Nhật Bản, Mỹ, Nga và Hàn Quốc - xếp thứ ba đến thứ sáu về sản lượng thép thô - tiếp tục chứng kiến sản lượng của họ giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số này, Nga là quốc gia có mức giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước, với sản lượng trong tháng 11 và 11 tháng năm 2024 giảm lần lượt 9,2% và 7%.
Bảng 1: Sản xuất thép thô thế giới trong tháng 11/2024
Khu vực
|
Tháng 11/2024
(triệu tấn)
|
% thay đổi Tháng 10/2024/2023
|
11 tháng năm 2024
(triệu tấn)
|
% thay đổi so với cùng thời điểm năm trước
|
Châu phi
|
1,8
|
-5,0
|
20,4
|
1,3
|
Châu Á và châu Đại Dương
|
107,4
|
2,0
|
1.251,5
|
-1,8
|
EU (27)SNG
|
10,7
|
3,9
|
119,9
|
2,2
|
Các nước EU khác
|
3,4
|
-5,5
|
39,9
|
5,2
|
Trung Đông
|
5,1
|
2,7
|
49,2
|
1,4
|
Bắc Mỹ
|
8,5
|
-5,2
|
97,1
|
-4,1
|
Nga & các nước CIS khác + Ukraina
|
6,5
|
-7,8
|
77,9
|
-4,1
|
Nam Mỹ
|
3,4
|
-3,4
|
38,8
|
0,9
|
Tổng cộng 71 nước
|
146,8
|
0,8
|
1.694,6
|
-1,4
|
Nguồn: Worldsteel
Bảng 2: Sản xuất thép thế giới tại 11 nước sản xuất thép lớn nhất thế giới
Quốc gia
|
11/2024 (Triệu tấn)
|
% thay đổi Tháng 11/2024/2023
|
11 tháng 2024 (Triệu tấn)
|
% thay đổi 11 Tháng 2024/2023
|
Trung Quốc
|
78,4
|
2,5
|
929,2
|
-2,7
|
Ấn Độ
|
12,4
|
4,5
|
135,9
|
5,9
|
Nhật Bản
|
6,9
|
-3,1
|
77,1
|
-3,6
|
Mỹ
|
6,4
|
-2,8
|
72,9
|
-2,2
|
Nga
|
5,5e
|
-9,2
|
64,9
|
-7,0
|
Hàn Quốc
|
5,2
|
-3,6
|
58,3
|
-4,9
|
Đức
|
2,9
|
8,6
|
34,5
|
5,3
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3,0
|
0,7
|
33,9
|
11,2
|
Brazil
|
2,8
|
1,9
|
31,2
|
5,6
|
Iran
|
3,1
|
0,1
|
28,0
|
0,5
|
e – ước tính. Xếp hạng 10 quốc gia sản xuất hàng đầu dựa trên tổng hợp từ đầu năm đến nay
Nguồn: Worldsteel
N.Hao
Nguồn: VITIC/Worldsteel
Nguồn: VITIC/Worldsteel
Ngân hàng UOB: Dự báo vàng sẽ tiếp tục tăng giá trong năm 2025
USDA dự báo Morocco nhập khẩu lúa mì kỷ lục trong năm tiếp thị 2024/25
Năng lượng tái tạo đạt gần 14% trong cơ cấu năng lượng của Indonesia
Điều gì khiến đậu tương tăng giá sau 2 tuần "ảm đạm"?
Gazprom tuyên bố ngừng cung cấp khí đốt cho Moldova
Kênh đào Suez thử nghiệm làn di chuyển 2 chiều mới để tăng lưu lượng
Giá cacao tăng chóng mặt, các nhà sản xuất ráo riết tìm giải pháp thay thế
Giá phân bón thế giới giảm nhẹ trong tháng 12/2024
Ukraine kêu gọi hỗ trợ để khôi phục các nhà máy điện bị hư hại
Trung Quốc thu mua kỷ lục 420 triệu tấn ngũ cốc trong năm 2024
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam mới nhất
Tập đoàn thép Nippon Steel lùi thời hạn mua lại U.S. Steel đến tháng 3
Các nhà xuất khẩu lớn cạnh tranh để cung cấp cho thị trường lúa mì Đông Nam Á
Nhập khẩu ngũ cốc của Indonesia dự báo giảm trong năm 2024/25