Thứ ba, 7-1-2025 - 3:25 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU tăng hơn 50% trong 10 tháng đầu năm 2024 

 Thứ hai, 23-12-2024

AsemconnectVietnam - Việc thực thi Hiệp định EVFTA mang tới nhiều thuận lợi cho cà phê Việt Nam tại thị trường này. Bên cạnh thuế suất giảm xuống còn 0%, trong số 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được EU cam kết bảo hộ có cà phê Buôn Ma Thuột. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngành cà phê Việt Nam với các đối thủ khác tại thị trường EU.

Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU đạt khoảng 500 nghìn tấn, trị giá 1.748,5 triệu USD, giảm 6,5% về lượng song tăng 51,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Tỷ trọng xuất khẩu hàng cà phê của Việt Nam sang EU chiếm 38,2% trong tổng kim ngạch xuất cả nước.
ĐVT: USD
Nhóm hàng
Kim ngạch (USD)
So với
10T/2023 (%)
Tổng XK cà phê của  VN
4.575.913.581
+39,22
XK cà phê sang EU
1.748.502.982
+51,8
Tỷ trọng của EU trong tổng XK dệt may của VN (%)
38,2
 
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Hải quan Việt Nam
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU đã có bước nhẩy vọt kể từ khi EVFTA có hiệu lực (tháng 8/2020). Từ mức khoảng 64 triệu USD hồi tháng 8/2020, kim ngạch xuất sang EU đã lên trên 260 triệu USD vào đầu năm 2022 và đỉnh cao là 278 triệu USD vào tháng 3/2024, tăng hơn 4 lần. Dưới đây là biểu đồ kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU từ 1/2020 đến 10/2024.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang EU  trong 10 tháng đầu năm đạt 3.872 USD/tấn, tăng 62,3% so với cùng kỳ 2023.
ĐVT: USD/tấn


Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, Đức là nước nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam với 136.173 tấn, trị giá 504,7 triệu USD, giảm 9,2% về lượng và tăng 50% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê xuất trong thời gian này đạt trung bình 3706 USD/tấn, tăng 65,6% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là Tây Ba Nha với 87.833 tấn, trị giá 368 triệu USD, tăng 20,3% về lượng và tăng 87,5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê xuất trong thời gian này đạt trung bình 4190 USD/tấn, tăng 65,6% so với cùng kỳ năm trước. Thứ ba là Ý với 106.341 tấn, trị giá 369 triệu USD, giảm 11% về lượng nhưng tăng 39% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê xuất trong thời gian này đạt trung bình 3471 USD/tấn, tăng 56% so với cùng kỳ năm trước.
Đơn vị: USD
Thị trường
T10/2024
10T/2024
 
Kim ngạch (USD)
So với T9/2024
(%)
So với T10/2023
(%)
 
Kim ngạch (USD)
So với
10T/2023
(%)
Tỷ trọng
(%)
Tổng cộng
102.813.163
-0,84
158,5
1.748.502.982
51,8
100
Đức
22.997.297
188,88
571,36
504.776.054
50,37
28,87
Italia
15.737.044
-28,87
294,55
369.190.660
38,73
21,11
Tây Ban Nha
28.346.528
-17,1
77,44
368.054.958
87,48
21,05
Hà Lan
13.301.031
97,99
178,52
158.412.030
82,47
9,06
Bỉ
7.229.459
-17,38
78,35
130.918.927
8,61
7,49
Ba Lan
4.005.565
-55,27
70,79
61.693.591
51,6
3,53
Pháp
4.829.695
-31,35
207,64
57.007.518
55,61
3,26
Bồ Đào Nha
2.304.891
-42,61
165,51
44,471,284
57,35
2,54
Hy Lạp
2.198.101
6,02
108,21
27.911.595
74,78
1,60
Rumani
 
 
 
7.699.414
 
0,44
Slovenia
214.846
5.599.581
-31
0,32
Hungary
998.264
39,03
5,2
4.914.673
-5,18
0,28
Thụy Điển
354.329
2,736
392,76
3.265.492
14,24
0,19
Cộng hòa Séc
135.482
42,097
63,04
1.179.002
-43
0,07
Litva
99.072
 
 
1.516.651
-55
0,09
Phần Lan
1.412
 
176.10
962.810
-66,1
0,06
Síp
60.147
 
2.930,37
153.999
-11,6
0,01
Latvia
 
 
 
774.743
-25,78
0,04
       Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Về chủng loại sản phẩm, xuất khẩu cà phê của Việt Nam chủ yếu vẫn là cà phê nhân. Mặc dù tỷ trọng cà phê chế biến sâu vẫn rất thấp, nhưng đã tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, ngày càng khẳng định vị thế cà phê Việt Nam tại EU. Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu sang EU cụ thể:
Theo tính toán từ số liệu Hải quan Việt Nam, đứng đầu trong nhóm chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong 10 tháng đầu năm là loại cà phê chưa rang, chưa khử caffein ( HS 090111) với kim ngạch là 1,50 tỷ USD, tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái.Đứng thứ 2 là chất chiết xuất, tinh chất cô đặc từ cà phê ( HS210111) với kim ngạch đạt 150 triệu USD, tăng 90,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ 3 là loại cà phê đã được khử caffein ( HS 090112) với kim ngạch xuất khẩu đạt 89,6 triệu USD, tăng 92% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tóm lại, phân khúc cà phê chất lượng cao tuy kim ngạch thấp nhưng tỷ lệ tăng rất mạnh, cho thấy sức cạnh tranh gia tăng của cà phê chất lượng cao Việt Nam trên thị trường khó tính này. 
T.Hường
Nguồn: Vitic

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25716987931