Kinh tế Hà Lan và thương mại với Việt Nam năm 2024
Thứ bảy, 28-12-2024AsemconnectVietnam - Năm 2024, kinh tế Hà Lan đã có bước tăng trưởng vượt bậc sau khi tăng trưởng âm trong năm 2023. Theo tradingeconomics.com, kinh tế Hà Lan tăng 1,7% trong quý III/2024 sau khi tăng 0,8% trong quý II/2024 và tăng trưởng âm 0,6% trong quý 1/2024.
Sự tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi tiêu dùng của hộ gia đình và chính phủ đều tăng 0,8%. Các hộ gia đình chi nhiều hơn cho quần áo, đồ nội thất gia đình và năng lượng, trong khi chi tiêu của chính phủ tăng, đáng chú ý là trong chăm sóc sức khỏe và hành chính công. Đầu tư tài sản cố định tăng 0,7%, tập trung vào nhà ở và máy móc. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 0,4%, nhưng nhập khẩu tăng mạnh hơn ở mức 0,6%, dẫn đến cán cân thương mại giảm 1,0%. So với quý III/2023, GDP của Hà Lan tăng 1,7%, cải thiện so với mức tăng trưởng 0,8% của quý trước.
Thương mại
Theo Tradingeconomics.com, thặng dư thương mại tại Hà Lan tăng lên 13,0 tỷ EUR vào tháng 10/2024, tăng so với mức 10,3 tỷ EUR cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước xuống còn 72,4 tỷ EUR, với doanh số bán sang các nước EU giảm 3,4%, trong khi xuất khẩu sang các nước ngoài EU tăng 4,7%. Trong số các mặt hàng, xuất khẩu sụt giảm đáng kể ở nhiên liệu khoáng sản và chất bôi trơn (-18,5%) và máy móc và thiết bị vận tải (-3,1%), một phần được bù đắp bởi mức tăng ở thực phẩm và động vật sống (6,1%), hóa chất và các sản phẩm liên quan (4,8%) và các mặt hàng sản xuất khác (7,8%). Trong khi đó, nhập khẩu giảm nhanh hơn 3,2% xuống còn 59,4 tỷ EUR, do lượng mua từ các nước ngoài EU (-5,0%) và từ các nước EU (-1,1%) thấp hơn. Nhập khẩu đặc biệt giảm đối với nhiên liệu khoáng sản và chất bôi trơn (-25,3%), hàng sản xuất (-4,9%) và nguyên liệu thô (-0,8%).
Trong mười tháng đầu năm 2024, thặng dư thương mại tăng mạnh lên 125,9 tỷ euro, tăng so với mức 108,2 tỷ euro cùng kỳ năm ngoái. Hà Lan là quốc gia có tiềm năng lớn trong lĩnh vực xuất khẩu đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Trong khi đó, với nguồn lực tự nhiên phong phú và nền công nghiệp ngày càng phát triển, Việt Nam có nhiều mặt hàng xuất khẩu tiềm năng sang thị trường Hà Lan như nông sản, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may, giày dép, và hàng điện tử.
Trong mười tháng đầu năm 2024, thặng dư thương mại tăng mạnh lên 125,9 tỷ euro, tăng so với mức 108,2 tỷ euro cùng kỳ năm ngoái. Hà Lan là quốc gia có tiềm năng lớn trong lĩnh vực xuất khẩu đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Trong khi đó, với nguồn lực tự nhiên phong phú và nền công nghiệp ngày càng phát triển, Việt Nam có nhiều mặt hàng xuất khẩu tiềm năng sang thị trường Hà Lan như nông sản, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may, giày dép, và hàng điện tử.
Dữ liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, trao đổi thương mại song phương giữa Việt Nam và Hà Lan đã phát triển mạnh mẽ và duy trì tăng trưởng ổn định trong thời gian gần đây.Hà Lan là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam tại khu vực châu Âu.Mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hà Lan được thúc đẩy thông qua các cơ chế hợp tác khu vực và toàn cầu. Việt Nam và Hà Lan đều tham gia vào Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA).
Trao đổi thương mại song phương Việt Nam – Hà Lan duy trì ở quanh mức 11 tỉ USD, cụ thể năm 2022 đạt 11,1 tỉ USD và năm 2023 đạt 10,9 tỉ USD, tăng rất mạnh so với năm 2020 là 7,66 tỷ USD.
Trao đổi thương mại song phương giữa Việt Nam – Hà Lan giai đoạn 2020-2023
Đơn vị tính: Tỷ USD
Nguồn : Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Các thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ đạo của Hà Lan năm 2023 và thị phần của Việt Nam
Các thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ đạo của Hà Lan năm 2023 và thị phần của Việt Nam
Đơn vị tính: %
Nguồn : Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Nguồn : Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hà Lan
Theo số liệu từ Tổng cục Hải Quan Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hà Lan đạt 11,8 tỷ USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tên nhóm/mặt hàng
|
T11/2024
|
11T/2024
|
|||
Trị giá
(USD)
|
So với T10/2024 (%)
|
So với T11/2023
(%)
|
Trị giá
(USD)
|
So với 11T/2023 (%)
|
|
TỔNG TRỊ GIÁ
|
1.135.444.969
|
-6,08
|
21,02
|
11.830.913.028
|
27,53
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
357.894.059
|
-3,32
|
50,49
|
3.110.194.067
|
41,8
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
198.940.025
|
-11,1
|
6,26
|
2.262.553.458
|
23,81
|
Giày dép các loại
|
157.578.085
|
-9,24
|
72,31
|
1.512.061.856
|
73,52
|
Hàng dệt, may
|
115.920.394
|
-2,36
|
34,08
|
1.115.284.661
|
26,69
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
56.407.760
|
28,19
|
-44,16
|
1.012.211.777
|
-8,12
|
Hàng hóa khác
|
42.289.501
|
-28,57
|
-1,8
|
596.128.663
|
32,65
|
Hạt điều
|
34.152.096
|
-18,29
|
14,25
|
374.277.992
|
15,22
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
23.442.890
|
27,3
|
-40,66
|
294.269.384
|
-2,15
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
28.763.951
|
1,35
|
21,36
|
268.945.081
|
25
|
Hàng thủy sản
|
15.262.542
|
-3,18
|
18,79
|
181.895.790
|
15,06
|
Cà phê
|
19.628.561
|
47,57
|
185,96
|
178.040.591
|
90,06
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
14.755.136
|
-0,76
|
0,4
|
171.508.105
|
25,36
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
13.884.064
|
54,77
|
8,6
|
102.085.144
|
36,34
|
Hàng rau quả
|
7.033.128
|
-24,9
|
-24,23
|
101.482.023
|
-25,91
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.833.170
|
-26,49
|
-45,32
|
95.979.714
|
-26,76
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.963.875
|
-35,77
|
18,34
|
77.568.270
|
16,17
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.050.776
|
-39,49
|
43,57
|
69.420.036
|
18,27
|
Hạt tiêu
|
5.642.117
|
-27,24
|
108,4
|
58.029.442
|
79,5
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.806.437
|
-24,25
|
18,63
|
51.733.868
|
47,59
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
3.892.434
|
-14,76
|
15,53
|
42.456.702
|
-3,24
|
Hóa chất
|
5.246.748
|
-15,02
|
112,12
|
38.144.369
|
5,44
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.620.772
|
40,45
|
24,76
|
21.271.591
|
-0,04
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2.553.655
|
41,59
|
68,54
|
19.160.378
|
53,91
|
Than các loại
|
3.014.167
|
-50,36
|
16.409.455
|
-17,02
|
|
Cao su
|
124.947
|
-93,98
|
-90,94
|
13.714.645
|
10,14
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.108.543
|
-0,61
|
41,59
|
13.423.356
|
74,95
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.022.150
|
-24,51
|
5,43
|
12.516.037
|
-10,57
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.050.172
|
-29,18
|
-44,02
|
11.941.426
|
-1,13
|
Gạo
|
562.816
|
33,9
|
-12,78
|
8.205.148
|
-5,84
|
Nguồn: Số liệu từ Tổng cục Hải Quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa Hà Lan vào Việt Nam
Theo số liệu từ Tổng cục Hải Quan Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm nay, nhập khẩu hàng hóa Việt Nam vào Hà Lan đạt 712,4 triệu USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Hà Lan vào Việt Nam trong tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2024
Tên nhóm/mặt hàng
|
T11/2024
|
11T/2024
|
|||
Trị giá
(USD)
|
So với T10/2024 (%)
|
So với T11/2023
(%)
|
Trị giá
(USD)
|
So với 11T/2023 (%)
|
|
TỔNG TRỊ GIÁ
|
66.588.473
|
-16,02
|
-8,17
|
712.499.263
|
16,47
|
Hàng hóa khác
|
17.953.214
|
-35,9
|
-13,52
|
218.700.651
|
14,33
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
16.158.614
|
-12,1
|
38,14
|
143.029.297
|
53,6
|
Dược phẩm
|
7.738.863
|
40,04
|
43,5
|
70.406.195
|
5,81
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
4.328.454
|
9,82
|
-7,18
|
45.161.767
|
8,42
|
Sản phẩm hóa chất
|
4.408.900
|
20,06
|
62,4
|
40.164.812
|
-9,25
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
2.946.283
|
-27,38
|
16,55
|
35.877.769
|
46,08
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.692.227
|
-6,88
|
-5,19
|
25.685.954
|
0,88
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.879.094
|
-16,28
|
-17,5
|
25.634.853
|
-14,23
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
315.338
|
31,23
|
-96,96
|
23.321.345
|
2,71
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.716.236
|
-35,72
|
-42,78
|
19.831.015
|
12,23
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.713.861
|
-19,08
|
-38,24
|
18.687.432
|
-17,75
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
645.180
|
-17,71
|
-19,87
|
11.118.405
|
29,82
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.663.554
|
51,73
|
156,8
|
9.949.460
|
119,11
|
Hóa chất
|
438.493
|
-62,16
|
-42,55
|
8.562.284
|
33,45
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
274.866
|
-58,33
|
-3,78
|
6.080.054
|
220,58
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
278.124
|
-55,6
|
193,31
|
3.119.276
|
32,33
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
50.193
|
-71,44
|
-4,83
|
2.324.176
|
-14,38
|
Sắt thép các loại
|
-100
|
-100
|
1,821,013
|
-36.81
|
|
Dây điện và dây cáp điện
|
271.750
|
71,19
|
124,46
|
1.719.579
|
35,25
|
Cao su
|
83.500
|
22,79
|
61,12
|
811.212
|
13,38
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
31.727
|
-69,72
|
492.713
|
-7,78
|
Nguồn: Số liệu từ Tổng cục Hải Quan Việt Nam
Một số chính sách nổi bật
Theo thông tin từ Ủy ban Châu Âu, năm 2024, Hà Lan vẫn duy trì giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và dầu diesel, nhưng mức thuế này dự kiến sẽ được loại bỏ dần vào năm 2025. Hà Lan sẽ thực hiện các biện pháp để cải thiện sức mua của các hộ gia đình thu nhập thấp, dự kiến chi ngân sách khoảng 0,2% GDP cho các biện pháp này. Hơn nữa, các cam kết tăng viện trợ quân sự và tài chính cho Ukraine dự kiến sẽ chi ngân sách khoảng 0,3% GDP.
Các doanh nghiệp Hà Lan muốn nhập khẩu một sản phẩm từ nước ngoài phải tìm hiểu xem có được phép nhập khẩu sản phẩm đó hay không. Trong hầu hết các trường hợp, thì các doanh nghiệp đều được phép nhập khẩu, nhưng đôi khi, có thể các doanh nghiệp cần tuân thủ những quy tắc và hạn chế. Đối với một số sản phẩm của nước ngoài, có thể cần giấy phép nhập khẩu hoặc các loại giấy phép khác. Có thể sản phẩm có lệnh cấm nhập khẩu do lệnh trừng phạt của EU.
Hàng nhập khẩu từ các thị trường ngoài EU
Các doanh nghiệp phải nộp tờ khai nhập khẩu tại Hải quan khi nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia thứ ba (các quốc gia ngoài EU). Các doanh nghiệp Hà Lan có thể nhập khẩu hầu hết các sản phẩm mà không cần giấy phép. Hàng giả không bao giờ được phép nhập khẩu và các lệnh trừng phạt quốc tế cũng có thể dẫn đến việc Hà Lan ban hành lệnh cấm nhập khẩu. Quan trọng nhất là các doanh nghiệp không được phép đưa ra thị trường những sản phẩm không tuân thủ các yêu cầu về sức khỏe và an toàn của Châu Âu. Đối với một số sản phẩm, các doanh nghiệp Hà Lan cần phải đối mặt với các quy định bổ sung, chẳng hạn như yêu cầu nhập khẩu. Ví dụ, có thể cần giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận nhập khẩu, giấy chứng nhận sức khỏe hoặc một tài liệu khác để nhập khẩu sản phẩm.
An toàn sản phẩm
Các doanh nghiệp không được tiếp thị các sản phẩm không an toàn. Sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm của Châu Âu. Khi nói đến an toàn sản phẩm, các doanh nghiệp cần có một số trách nhiệm với tư cách là nhà nhập khẩu sản phẩm từ bên ngoài EU. Các sản phẩm thực phẩm phải tuân thủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm của Châu Âu. Đối với các sản phẩm không phải thực phẩm, phải xác định quy tắc an toàn nào áp dụng cho sản phẩm và kiểm tra xem sản phẩm có tuân thủ các quy tắc này không.
+ Nhập khẩu song song
Nhập khẩu các sản phẩm có thương hiệu bên ngoài các kênh phân phối chính thức được gọi là nhập khẩu song song. Theo đó, thay vì mua các sản phẩm có thương hiệu từ nhà sản xuất nước ngoài chính thức hoặc nhà nhập khẩu chính thức, thì các doanh nghiệp mua các sản phẩm này từ một người trung gian nước ngoài. Việc tìm cách nhập khẩu hàng hóa có thương hiệu từ các quốc gia bên ngoài Khu vực Kinh tế Châu Âu (EEA) thông qua nhập khẩu song song chỉ được phép nếu có sự cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu. Chủ sở hữu nhãn hiệu - thường là nhà sản xuất chính thức - có quyền đưa sản phẩm lên thị trường EEA trước. Các quy tắc về bảo hộ sản phẩm cũng áp dụng cho quyền sáng chế và các quyền sở hữu trí tuệ khác.
T.Hường
Nguồn: Vitic
Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang EU 10 tháng đầu năm 2024
Tình hình nhập khẩu cà phê của EU trong năm 2024
Tình hình kinh tế Pháp và thương mại với Việt Nam trong năm 2024
Kinh tế Đức và thương mại hàng hóa với Việt Nam năm 2024
Tình hình kinh tế Ý và thương mại với Việt Nam năm 2024
Tình hình nhập khẩu hàng hóa EU vào Việt Nam 10 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang EU-27 nước EVFTA tăng mạnh trong 10 tháng đầu 2024
Tình hình xuất khẩu và xuất siêu nông lâm thủy sản của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm và dự báo năm 2025
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường chủ đạo tại Châu Á 11 tháng năm 2024
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 11 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu và thặng dư thương mại nông lâm thủy sản 11 tháng năm 2024