Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang EU-27 nước EVFTA tăng mạnh trong 10 tháng đầu 2024
Thứ hai, 23-12-2024AsemconnectVietnam - Sau hơn 4 năm thực thi, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) đã góp phần tạo điều kiện cho xuất khẩu của Việt Nam vào EU-27 phục hồi mạnh mẽ, từ mức giảm 1,8% năm 2020 ( so với năm liền trước) tăng lên 14,2% năm 2021 và 16,8% năm 2022; tỷ trọng vốn đăng ký từ các nhà đầu tư EU cũng cải thiện tích cực…
Trong số những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia, Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) đem lại nhiều kết quả tích cực đáng ghi nhận.
Xuất khẩu của Việt Nam sang EU-27 tăng từ 35,1 tỷ euro năm 2020 lên tới hơn 52 tỷ euro năm 2024, ở nhiều lĩnh vực, như: điện tử, dệt may, giày dép, nông nghiệp, thuỷ sản...với đà tăng trưởng này, Việt Nam trở thành nước xuất siêu vào EU, ngược lại, EU là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam.([1])
Tính toán từ số liệu Hải quan Việt Nam cho thấy, trong 11 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang EU đạt 47,4 tỷ USD, tăng 18,35% so với cùng kỳ năm 2023.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang EU-27 trên tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước trong 10 tháng đầu năm 2024 đạt 12,78%, tăng nhẹ so với mức tỷ trọng (12,43%) của 10 tháng đầu năm 2023.
Nhìn vào bảng trên đây ta thấy tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang EU-27 trên tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước ta trong năm nay tăng mạnh nhất trong 5 năm.
Xuất khẩu sang các thị trường thành viên tiêu biểu của EU
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu sang đa số các thị trường chủ lực trong khối EU đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023. Có một số thị trường đạt trên 2 tỷ.
Đầu tiên phải kể đến thị trường Hà Lan luôn dẫn đầu trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, 10 tháng năm 2024 đạt trên 10,67 tỷ USD, chiếm 24,87% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang EU, tăng 27,92% so với cùng kỳ năm 2023. Đứng thứ 2 là thị trường Đức đạt trên 6,53 tỷ USD, chiếm 15,23%, tăng nhẹ 5,78% so với cùng kỳ năm 2023. Đứng thứ 3 là thị trường Ý đạt trên 4,1 tỷ USD, chiếm 9,67%, tăng 11,15% so với cùng kỳ năm 2023.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường cụ thể trong EVFTA năm 2024
ĐVT: USD
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
ĐVT: USD
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Sau hơn 4 năm thực hiện EVFTA, đã có sự dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu giữa các thành viên. Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường Hà Lan, Bỉ, Áo, Pháp trong khi thu hẹp tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Đức, Ba Lan, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ, Ba Lan.
Các nhóm hàng hóa xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU
Theo tính toán từ số liệu Hải quan Việt Nam, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023, có 5 nhóm hàng đạt trên 3 tỷ USD; trong đó nhóm hàng Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu về kim ngạch, trong 10 tháng năm 2024 đạt trên 6,84 tỷ USD, chiếm 15,95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang EU, tăng 52,79% so với 10 tháng năm 2023.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng thứ 2 về kim ngạch đạt trên 5,78 tỷ USD chiếm 13,49% và tăng 26,42% so với cùng kỳ năm 2023.
Nhóm hàng giày dép các đạt trên 4,59 tỷ USD, chiếm 10,72%, tăng 17,33% so với cùng kỳ năm 2023.
Tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện đứng vị trí thứ 3, đạt trên 5,57 tỷ USD, giảm 8,64% so với cùng kỳ năm 2023.
Kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng tiêu biểu sang EU 10 tháng năm 2024
Nhóm hàng
|
T10/2024
|
10T/2024
|
||||
Trị giá
(USD)
|
So với T9/2024
(%)
|
So với T10/2023
(%)
|
Trị giá
(USD)
|
So với 10T/2023
(%)
|
Tỷ trọng
(%)
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ
|
4.806.699.776
|
22,24
|
28,64
|
42.895.727.552
|
18,12
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
861.567.220
|
16,44
|
81,25
|
6.839.953.983
|
52,79
|
15,95
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
717.369.847
|
8,63
|
41,52
|
5.784.986.723
|
26,42
|
13,49
|
Giày dép các loại
|
589.647.292
|
43,96
|
32,28
|
4.599.275.437
|
17,33
|
10,72
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
504.024.085
|
19,49
|
-30,09
|
5.573.152.667
|
-8,64
|
12,99
|
Hàng dệt, may
|
397.412.290
|
23,2
|
29,47
|
3.503.342.758
|
10,61
|
8,09
|
Sắt thép các loại
|
236.187.979
|
103,17
|
66,51
|
1.840.839.989
|
2,45
|
4,29
|
Cà phê
|
102.813.163
|
-0,84
|
158,56
|
1.748.502.982
|
51,8
|
4,05
|
Hàng thủy sản
|
100.000.546
|
15,8
|
27,9
|
907.924.860
|
14,6
|
1,97
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
88.770.515
|
26,29
|
28,18
|
775.597.116
|
13,37
|
1,81
|
Hạt điều
|
84.338.969
|
24,19
|
22,74
|
696.217.401
|
22,25
|
1,62
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
77.064.324
|
-16,78
|
-9,67
|
1.065.318.079
|
5,67
|
2,48
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
56.864.547
|
18,08
|
16,42
|
550.285.384
|
26,89
|
1,28
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
53.186.626
|
78,54
|
32,47
|
401.711.955
|
26,12
|
0,94
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
49.690.618
|
26,06
|
36,15
|
550.522.839
|
8,88
|
1,28
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
27.476.441
|
22,31
|
-14,19
|
236.787.371
|
28,97
|
0,55
|
Hạt tiêu
|
27.224.280
|
58,16
|
160,71
|
198.092.214
|
102,88
|
0,46
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
26.468.695
|
-33,1
|
7,22
|
356.937.045
|
64,19
|
0,83
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
26.067.015
|
-11,49
|
6,16
|
372.902.023
|
-25,81
|
0,87
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
19.687.267
|
16,78
|
18,4
|
185.336.798
|
11,79
|
0,43
|
Hàng rau quả
|
19.007.338
|
57,76
|
11,15
|
196.322.041
|
-0,38
|
0,46
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
18.887.006
|
22,03
|
40,6
|
154.882.228
|
40,2
|
0,36
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
16.968.070
|
63,81
|
42,79
|
149.838.985
|
9,68
|
0,35
|
Cao su
|
13.671.130
|
-47,1
|
55,41
|
125.426.737
|
91,74
|
0,29
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
13.266.007
|
1,07
|
-19,27
|
162.742.205
|
-18,65
|
0,38
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
9.515.114
|
75,16
|
84,95
|
55.560.589
|
15,39
|
0,13
|
Sản phẩm từ cao su
|
9.406.324
|
8,88
|
52,23
|
98.807.633
|
42,11
|
0,23
|
Hóa chất
|
8.440.905
|
50,04
|
69,8
|
55.287.921
|
20,88
|
0,13
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
7.700.866
|
10,77
|
-17,07
|
74.919.318
|
11,9
|
0,17
|
Than các loại
|
6.072.013
|
|
-44,22
|
13.395.289
|
-32,22
|
0,03
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
5.669.290
|
42,59
|
131,29
|
45.741.624
|
16,66
|
0,11
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
5.204.926
|
-20,36
|
-0,65
|
68.261.201
|
2,77
|
0,16
|
Dây điện và dây cáp điện
|
4.751.594
|
203,2
|
62,05
|
31.427.931
|
6,21
|
0,07
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
4.206.441
|
171,07
|
122,8
|
23.818.117
|
51,56
|
0,06
|
Sản phẩm hóa chất
|
2.709.981
|
18,35
|
116,42
|
21.565.051
|
65,06
|
0,05
|
Gạo
|
1.950.528
|
142,33
|
-0,18
|
19.887.062
|
-19,6
|
0,05
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
355.454
|
30,43
|
97,44
|
2.347.335
|
-24,95
|
0,01
|
Chè
|
274.693
|
53,4
|
40,59
|
1.656.788
|
13,45
|
0,00
|
Hàng hóa khác
|
624.631.692
|
28,83
|
39,18
|
5.511.468.189
|
20,67
|
12,85
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic
Xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm và dự báo năm 2025
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường chủ đạo tại Châu Á 11 tháng năm 2024
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 11 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu và thặng dư thương mại nông lâm thủy sản 11 tháng năm 2024
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2024
Nhập khẩu thủy sản mã HS 03 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu cà phê mã HS 090112 và HS 090121 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may mã HS 62 vào các thị trường thành viên của EU 7 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU tăng 9,6% trong 9 tháng đầu năm 2024
Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – EU 9 tháng đầu năm 2024
Tình hình thương mại giữa Hy Lạp và Việt Nam