Chủ nhật, 22-12-2024 - 9:30 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường nông sản thế giới ngày 17/12: Giá ca cao cao nhất 7,5 tháng 

 Thứ ba, 17-12-2024

AsemconnectVietnam - Chốt phiên ngày 16/12 giá ca cao, giá lúa mì, giá đậu tương tăng, trong khi giá cà phê, giá tiêu ổn định; Giá lúa mì, giá cao su giảm.

Ca cao cao nhất 7,5 tháng
Trên sàn New York, giá ca cao kỳ hạn tương lai tăng 521 USD, tương đương 4,6%, lên 11.821 USD/tấn.
Giá ca cao đạt mức cao nhất 7 tháng rưỡi sau khi tăng 5 tuần liên tiếp do gia tăng lo ngại về nguồn cung trên thị trường hàng thực.
Hợp đồng này đang tiến gần đến mức kỷ lục của tháng 4 là 12.261 USD. Tại London, giá ca cao tăng 4,8% lên 9.353 GBP/tấn.
Các đại lý cho biết thị trường tiếp tục bỏ qua những tin tức tiêu cực như lượng ca cao cập cảng tại Bờ Biển Ngà, quốc gia sản xuất hàng đầu, tăng khoảng 33% so với mùa trước.
Nhà môi giới StoneX cho biết có "cuộc khủng hoảng thanh khoản lớn trên thị trường vật chất", với các khoản thanh toán bị trì hoãn và rất ít thỏa thuận mua mới được ký kết.
Tổng thống đắc cử của Ghana, John Dramani Mahama, đã cam kết cải tổ ngành ca cao và tổ chức lại cơ quan quản lý do nhà nước điều hành, nhằm mục đích kích thích tăng trưởng và cải thiện hiệu quả tại quốc gia sản xuất ca cao lớn thứ hai thế giới.
Cà phê ổn định
Trên sàn London, giá Robusta giao tháng 1/2025 duy trì tại mức 5.209 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 3/2025 đi ngang; ở ngưỡng 5.184 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2025 đang có ngưỡng 319,50 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2025 neo ở mức 317,05 cent/lb.
Tuần qua, thị trường cafe biến động trái chiều khi giá Robusta kỳ hạn giao tháng 1/2025 tăng 56 USD/tấn; còn giá Arabica kỳ hạn giao tháng 3 lại giảm mạnh 10,75 cent/lb.
Cả hai sàn đã trải qua một tuần đầy biến động trong khung giao dịch rộng. Thông tin về một vụ mùa cafe có năng suất thấp hơn ở Brazil của Volcafe đã đẩy giá tăng vọt. Mặc dù hiện nay cây nông sản này của Brazil chỉ đang ở trong giai đoạn vừa cuối chu kỳ ra hoa, còn quá sớm để nói về sản lượng, nhưng những dự báo liên quan về sản lượng ở thời điểm này đã tỏ ra rất nhạy cảm trong giai đoạn thị trường căng thẳng.
Một nguyên nhân khác thúc đẩy đà tăng là báo cáo từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 11 đã giảm 47% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn 63.019 tấn và xuất khẩu cafe từ đầu năm giảm 14%, xuống còn 1,22 triệu tấn. Nguồn cung thấp từ Việt Nam giúp Robusta tăng trở lại.
Theo chuyên gia, thị trường cafe tuần này sẽ chịu tác động từ cuộc họp cuối tuần của Fed.
Tiêu ổn định
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.787 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok ở mức 9.068 USD/tấn.
Tương tự, giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil hiện ở mức giá 6.300 USD/tấn; Giá tiêu ở Malaysia tiếp tục ổn định so với phiên giao dịch trước; giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.200 USD/tấn, giá tiêu trắng ASTA ở mức 10.400 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu duy trì mức ổn định 6.300 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l giữ mức 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 9.400 USD/tấn, không thay đổi.
Lúa mì, ngô, đậu tương: Giá lúa mì trái chiều
Trên sàn giao dịch hàng hóa thương mại Chicago, giá ngô tăng 3 US cent lên 4,45 USD/bushel; trong khi giá đậu tương giảm 6-1/4 US cent xuống 9,82 USD/bushel.
Giá ngô và đậu tương giao dịch tại Chicago dao động vào ngày 16/12 khi các bên tham gia thị trường cân nhắc tác động của việc các quỹ tăng nhu cầu mua với triển vọng vụ mùa ngô và đậu tương ở Nam Mỹ sẽ bội thu.
Trên sàn Chicacgo, giá lúa mì giảm do nhu cầu xuất khẩu suy yếu, mặc dù Saudi Arabia mua một lượng lớn lúa mì và Chính phủ Nga có động thái giảm tốc độ bán lúa mì xuất khẩu.
Ngược lại, trên Sàn giao dịch Chicago, giá lúa mì giảm 2-1/4 cent xuống còn 5,50 USD/bushel.
Trái lại, giá lúa mì kỳ hạn tương lai trên sàn Euronext tăng vào ngày 16/12 lên mức cao nhất trong bảy tuần, được hỗ trợ bởi Saudi Arabia mua mạnh thông qua một cuộc đấu thầu.
Lúa mì kỳ hạn tháng 3 trên sàn Euronext đóng cửa tăng 1,5% lên 233 euro (244,84 USD)/tấn, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 25 tháng 10 là 234,00 euro.
Cao su đồng loạt giảm
Tại Sàn Giao dịch Tocom – Tokyo, giá cao su giữ vững đà giảm. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 1/2025 giảm 0,73% (tương đương -2.50 Yên/kg), ở mức 341 Yên/kg; kỳ giao hàng tháng 3/2025 giảm 0,34% (tương đương -1.20 Yên/kg), ở mức 347.90 Yên/kg.
Trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giá cao su tự nhiên tăng - giảm trái chiều tại các kỳ giao hàng. Cụ thể, giá cao su tự nhiên hợp đồng giao tháng 1/2025 giảm 1,49% (tương đương - 275 NDT/tấn), hiện ở mức 18.170 NDT/tấn; hợp đồng giao tháng 3/2025 giảm 1,58% (tương đương - 295 NDT/tấn), ở mức 18.320 NDT/tấn; hợp đồng giao tháng 4/2025 giảm 1,55% (tương đương - 290 NDT/tấn), hiện ở mức 18.405 NDT/tấn.
Tại thị trường Thái Lan, giá cao su RSS 3 hợp đồng giao tháng 1/2025 giảm 1% trong cả tuần qua, ở mức 84,95 Baht/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2025 hiện ở mức 198.70 US cent/kg, giảm 1,544%; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 2/2025 ở mức 201.60 US cent/kg, giảm 1,47%; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 3/2025 ở mức 203.50 US cent/kg, giảm 1,26%.
N.Hao
Nguồn: VITIC
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25716641873