Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 11 tháng năm 2024
Thứ ba, 17-12-2024AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt trên 11,11 triệu tấn, trị giá gần 2,7 tỷ USD.
Trong khi đó, lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt trên 5,37 triệu tấn, tương đương gần 1,48 tỷ USD và nhập khẩu đậu tương trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt gần 1,98 triệu tấn, trị giá gần 1,02 tỷ USD
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt trên 11,11 triệu tấn, trị giá gần 2,7 tỷ USD, giá trung bình 242,7 USD/tấn, tăng 32,9% về lượng, tăng 7% kim ngạch nhưng giảm 19,5% về giá so với 11 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 11/2024 đạt gần 1,48 triệu tấn, tương đương 352,76 triệu USD, giá trung bình 238,4 USD/tấn, giảm 4,5% về lượng và giảm 2,2% kim ngạch so với tháng 10/2024 nhưng giá tăng 2,4%; so với tháng 11/2023 thì tăng mạnh 133,8% về lượng, tăng 113,3% về kim ngạch nhưng giảm 8,8% về giá.
Các thị trường chủ yếu cung cấp ngô cho Việt Nam 11 tháng năm 2024
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024, chiếm 52,5% trong tổng lượng và chiếm 51,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt trên 5,83 triệu tấn, tương đương gần 1,4 tỷ USD, giá 239,4 USD/tấn, tăng 85,2% về lượng, tăng 48,8% kim ngạch nhưng giảm 19,7% về giá so với 11 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt gần 4,15 triệu tấn, tương đương gần 1,01 tỷ USD, giá 242,5 USD/tấn, chiếm trên 37,3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 30,8% về lượng, tăng 5,6% về kim ngạch và giá giảm 19,3% so với 11 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Lào trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt 84.216 tấn, tương đương 20,83 triệu USD, giá 247,3 USD/tấn, chiếm gần 0,8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm 0,06% về lượng, giảm 27,2% về kim ngạch và giá giảm 27,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2024
11 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 5,37 triệu tấn, tương đương gần 1,48 tỷ USD, tăng 34,8% về khối lượng, tăng 8,3% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2023.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2024 cả nước nhập khẩu 354.992 tấn lúa mì, tương đương 101,47 triệu USD, giá trung bình 285,8 USD/tấn, giảm 26,5% về lượng, giảm 20,9% kim ngạch so với tháng 10/2024 nhưng giá tăng 7,6%. So với tháng 11/2023 thì tăng 33,1% về lượng, tăng 30,3% kim ngạch nhưng giảm 2,2% giá.
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 5,37 triệu tấn, tương đương gần 1,48 tỷ USD, tăng 34,8% về khối lượng, tăng 8,3% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2023, giá trung bình đạt 274,9 USD/tấn, giảm 19,6%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Ukraine là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024, chiếm 26,5% trong tổng lượng và chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,42 triệu tấn, tương đương 363,77 triệu USD, giá trung bình 255,5 USD/tấn, tăng mạnh 349,9% về lượng, tăng 312,6% về kim ngạch nhưng giảm 8,3% về giá so với 11 tháng đầu năm 2023. Riêng tháng 11/2024 nhập khẩu 49.306 tấn, tương đương 12,57 triệu USD, giá trung bình 254,9 USD/tấn, giảm mạnh trên 80% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 10/2024 nhưng giá tăng nhẹ 0,12%. So với tháng 11/2023 cũng giảm mạnh 72% về lượng, giảm 74,4% kim ngạch và giảm 8,6% giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Australia chiếm 19,2% trong tổng lượng và chiếm 21,3% trong tổng kim ngạch, đạt 1,03 triệu tấn, tương đương trên 314,76 triệu USD, giá trung bình 305,6 USD/tấn, giảm mạnh 60,7% về lượng, giảm 64,8% kim ngạch và giảm 10,5% về giá so với 11 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Brazil đạt 1,17 triệu tấn, tương đương 293,14 triệu USD, giá 249,6 USD/tấn, chiếm 21,9% trong tổng lượng và chiếm 19,9% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng mạnh 348,9% về lượng, tăng 205,9% kim ngạch nhưng giảm 31,9% về giá.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ đạt 481.740 tấn, tương đương 148,91 triệu USD, giá 309 USD/tấn, tăng 29,7% về khối lượng, tăng 5,2% về kim ngạch nhưng giảm 18,9% về giá so với 11 tháng đầu năm 2023.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt gần 1,98 triệu tấn, trị giá gần 1,02 tỷ USD, giá trung bình 513,7 USD/tấn, tăng 19,6% về lượng, nhưng giảm 3% kim ngạch và giảm 18,9% về giá so với 11 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 11/2024 đạt 163.416 tấn, tương đương 81,17 triệu USD, giá trung bình 496,7 USD/tấn, giảm trên 26% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 10/2024, nhưng giá tăng nhẹ 0,7%; so với tháng 11/2023 thì tăng mạnh 268,7% về lượng, tăng 175,3% về kim ngạch nhưng giảm 25,3% về giá.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ đạo của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp đậu tương cho Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024, chiếm 54,3% trong tổng lượng và chiếm 52,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, đạt 1,07 triệu tấn, tương đương gần 535,76 triệu USD, giá 498,7 USD/tấn, tăng 20% về lượng, tăng 0,93% kim ngạch nhưng giảm 15,9% về giá so với 11 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ, trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt 713.735 tấn, tương đương 370,03 triệu USD, giá 518,5 USD/tấn, chiếm trên 36% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 23,5% về lượng, nhưng giảm 5,6% về kim ngạch và giá giảm 23,6% so với 11 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Canada trong 11 tháng đầu năm 2024 đạt 116.073 tấn, tương đương 68,88 triệu USD, giá 593,4 USD/tấn, chiếm 5,9% trong tổng lượng và chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 17,8% về lượng, nhưng giảm 5,2% về kim ngạch và giá giảm 19,5% so với cùng kỳ năm trước.
CK
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất khẩu và thặng dư thương mại nông lâm thủy sản 11 tháng năm 2024
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2024
Nhập khẩu thủy sản mã HS 03 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu cà phê mã HS 090112 và HS 090121 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may mã HS 62 vào các thị trường thành viên của EU 7 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU tăng 9,6% trong 9 tháng đầu năm 2024
Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – EU 9 tháng đầu năm 2024
Tình hình thương mại giữa Hy Lạp và Việt Nam
Tình hình thương mại giữa Cộng hòa Séc và Việt Nam
Xuất khẩu cà phê EU giảm 40% trong tháng 9/2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường Châu Âu 10 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường hàng đầu tại Châu Á 10 tháng năm 2024