Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Thứ hai, 16-12-2024AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phân bón 11 tháng đầu năm 2024 tiếp tục tăng và đạt trên 1,57 triệu tấn phân bón các loại, tương đương gần 644,46 triệu USD.
Trong khi đó, 11 tháng đầu năm 2024 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt trên 4,82 triệu tấn, trị giá gần 1,59 tỷ USD.
Xuất khẩu phân bón của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2024
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2024 cả nước xuất khẩu trên 1,57 triệu tấn phân bón các loại, tương đương gần 644,46 triệu USD, giá trung bình 410 USD/tấn, tăng 13,7% về khối lượng, tăng 11,6% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 1,8% về giá so với cùng kỳ năm 2023.
Riêng tháng 11/2024 xuất khẩu 130.728 tấn phân bón các loại đạt 53,83 triệu USD, giá 411,8 USD/tấn, giảm 11,4% về khối lượng, giảm 10% kim ngạch nhưng tăng 1,5% về giá so với tháng 10/2024; So với tháng 11/2023 thì tăng mạnh 56,5% về lượng, tăng 43,9% kim ngạch nhưng giảm 8% về giá.
Các thị trường xuất khẩu phân bón chủ đạo của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia, riêng thị trường này đã chiếm trên 34% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước, đạt 536.161 tấn, tương đương 219,51 triệu USD, giá trung bình 409,4 USD/tấn, tăng 8,4% về lượng, tăng 5,5% kim ngạch nhưng giá giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2023. Riêng tháng 11/2024 xuất khẩu sang thị trường này đạt 57.609 tấn, tương đương 22,14 triệu USD, giá trung bình 384,3 USD/tấn, giảm 3,5% về lượng, giảm 4,5% kim ngạch và giá giảm 1,1% so với tháng 10/2024.
Đứng sau thị trường chủ đạo Campuchia là thị trường Hàn Quốc đạt 188.258 tấn, tương đương 76,18 triệu USD, giá trung bình 404,7 USD/tấn, tăng mạnh 211,9% về lượng, tăng 230,6% kim ngạch và tăng 6% về giá, chiếm gần 12% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước.
Xuất khẩu sang thị trường Philippines đạt 96.438 tấn, tương đương 41,33 triệu USD, giá trung bình 428,6 USD/tấn, tăng 83,2% về lượng, tăng 73% kim ngạch và giá giảm 5,6%, chiếm 6,1% trong tổng khối lượng và chiếm 6,4% trong tổng kim ngạch.
Nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2024
11 tháng đầu năm 2024 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt trên 4,82 triệu tấn, trị giá gần 1,59 tỷ USD, giá trung bình đạt 329,6 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2024 cả nước nhập khẩu 474.847 tấn phân bón, tương đương 157,05 triệu USD, giá trung bình 330,7 USD/tấn, giảm 7,8% về lượng, giảm 1% kim ngạch nhưng tăng 7,4% về giá so với tháng 10/2024. So với tháng 11/2023 thì tăng 30% về lượng, tăng 13,2% kim ngạch nhưng giảm 13% về giá,
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2024 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt trên 4,82 triệu tấn, trị giá gần 1,59 tỷ USD, giá trung bình đạt 329,6 USD/tấn, tăng 30,9% về khối lượng, tăng 25,6% về kim ngach nhưng giảm 4,1% về giá so với cùng kỳ năm 2023.
Các thị trường nhập khẩu phân bón chủ đạo của Việt Nam 11 tháng năm 2024
Trung Quốc vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam, chiếm 43,7% trong tổng lượng và chiếm 42,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước, đạt trên 2,1 triệu tấn, tương đương 673,48 triệu USD, giá trung bình 320,1 USD/tấn, tăng 14,7% về lượng và tăng 12,2% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023 nhưng giảm nhẹ 2,2% về giá.
Tiếp đến thị trường Nga đứng thứ 2, chiếm 11,3% trong tổng lượng và chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch, với 545.641 tấn, tương đương 227,79 triệu USD, giá trung bình 417,5 USD/tấn, tăng 135% về lượng, tăng 109,7% về kim ngạch nhưng giảm 10,8% về giá so với cùng kỳ năm 2023.
Nhập khẩu phân bón từ thị trường Lào đạt 315.085 tấn, tương đương 81,53 triệu USD, giá 258,8 USD/tấn, tăng 20% về lượng, nhưng giảm 6,7% kim ngạch và giảm 22,2% về giá so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 6,5% trong tổng lượng và chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước,
Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm 2024 nhập khẩu phân bón từ đa số các thị trường tăng so với cùng kỳ năm 2023.
CK
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2024
Nhập khẩu thủy sản mã HS 03 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu cà phê mã HS 090112 và HS 090121 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may mã HS 62 vào các thị trường thành viên của EU 7 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU tăng 9,6% trong 9 tháng đầu năm 2024
Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – EU 9 tháng đầu năm 2024
Tình hình thương mại giữa Hy Lạp và Việt Nam
Tình hình thương mại giữa Cộng hòa Séc và Việt Nam
Xuất khẩu cà phê EU giảm 40% trong tháng 9/2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường Châu Âu 10 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường hàng đầu tại Châu Á 10 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường ASEAN 10 tháng năm 2024