Chủ nhật, 22-12-2024 - 23:27 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường kim loại thế giới ngày 5/12: Giá vàng tăng phiên thứ 2 liên tiếp 

 Thứ năm, 5-12-2024

AsemconnectVietnam - Chốt phiên giao dịch ngày 4/12 giá vàng, giá bạc, giá palladium, giá nhôm, giá niken, giá thiếc, giá kẽm, giá quặng sắt tăng, trong khi giá bạch kim, giá thép giảm.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng sau khi dữ liệu cho thấy việc làm khu vực tư nhân của Mỹ tăng với tốc độ vừa phải trong tháng trước, trong khi các nhà đầu tư tiếp nhận những bình luận từ Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell.
Chốt phiên giao dịch ngày 4/12, giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 2.654,03 USD/ounce và giá vàng tương lai cũng tăng 0,3% lên 2.676,20 USD.
Theo báo cáo của ADP, số việc làm khu vực tư nhân đã tăng 146.000 vào tháng trước. Trước đó, các nhà kinh tế được Reuters thăm dò đã dự báo số việc làm khu vực tư nhân sẽ tăng thêm 150.000.
Theo ông Powell, hiệu suất gần đây của nền kinh tế sẽ khiến ngân hàng trung ương Mỹ thận trọng hơn với lộ trình nới lỏng lãi suất trong tương lai.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi báo cáo bảng lương quan trọng của Mỹ vào ngày 6/12 và dữ liệu lạm phát vào tuần tới để tìm thêm manh mối về quỹ đạo chính sách của Fed.
Ông Everett Millman, giám đốc phân tích thị trường của Gainesville Coins, nhận định thị trường vàng tương đối trầm lắng trong ngày hôm nay, với tác động từ bảng lương phi nông nghiệp sắp tới của Mỹ mạnh mẽ hơn. Và nếu dữ liệu chỉ ra số việc làm giảm, nó sẽ hỗ trợ giá vàng.
Các ngân hàng trung ương Mỹ hôm 3/12 báo hiệu lạm phát đang dần hướng tới mục tiêu 2%, gợi ý về khả năng hạ lãi suất.
Hiện tại, các nhà giao dịch đang đặt cược 77% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 17 - 18/12.
Vàng, vốn là tài sản có lãi suất bằng 0, có xu hướng hoạt động tốt trong môi trường lãi suất thấp.
Thị trường cũng được hỗ trợ bởi tình trạng bất ổn địa chính trị toàn cầu, bao gồm bất ổn chính trị ở Hàn Quốc, chính phủ Pháp đối mặt với sự sụp đổ, các cuộc tấn công không ngừng của máy bay không người lái của Nga ở Ukraine và Israel đe dọa chiến tranh với Lebanon nếu thỏa thuận ngừng bắn với Hezbollah sụp đổ.
Trên các thị trường kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 1% lên 31,33 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,3% xuống 940,6 USD và giá palladium tăng 0,5% ở mức 976,56 USD.
Trên thị trường kim loại màu, giá đồng trên sàn kim loại London giảm, do các yếu tố kỹ thuật khi thị trường chờ đợi thông tin rõ ràng hơn về triển vọng nhu cầu tại nước tiêu thụ kim loại hàng đầu Trung Quốc và khả năng áp dụng thuế quan thương mại.
Trên sàn giao dịch kim loại London, giá đồng giao sau 3 tháng giảm 0,4% xuống 9.079 USD/tấn.
Giá đồng tăng 1,3% trong phiên ngày 3/12/2024 và đạt mức cao nhất kể từ ngày 12/11/2024. Tuy nhiên, giá đồng vẫn dao động khi các nhà đầu tư theo dõi diễn biến về thuế nhập khẩu, do Tổng thống đắc cử Mỹ, Donald Trump đe dọa và khả năng trả đũa từ Trung Quốc.
Giá chì trên sàn London tăng 0,4% lên 2.086 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất 6 tuần (2.087,5 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng đồng giao tháng 1/2025 đóng cửa cao hơn gần 1% ở mức 74.750 Nhân dân tệ (10.288,21 USD)/tấn.
Trên thị trường kim loại màu khác, giá nhôm SHFE tăng 1% ở mức 20.580 Nhân dân tệ/tấn, giá niken tăng 2,6% lên 127.890 Nhân dân tệ, giá thiếc tăng 0,7% lên 243.640 Nhân dân tệ, giá kẽm tăng 0,4% lên 25.465 Nhân dân tệ và giá chì ổn định ở mức 17.610 Nhân dân tệ.
Trên sàn LME, giá nhôm tăng 0,3% lên 2.616 USD/tấn, giá niken tăng 0,7% lên 16.130 USD, giá kẽm tăng 0,1% lên 3.098,5 USD, giá chì tăng 0,1% lên 2.082 USD và giá thiếc tăng 0,5% lên 28.965 USD.
Trên thị trường sắt thép: Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên tăng, do kỳ vọng về các biện pháp kích thích kinh tế mới của Trung Quốc, làm lu mờ lo ngại về căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc leo thang.
Cụ thể, trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2025 tăng 0,43% lên 812 CNY (111,76 USD)/tấn. Trong phiên có lúc đạt 816,5 CNY/tấn - cao nhất kể từ ngày 8/10/2024.
Đồng thời, trên sàn Singapore, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2025 tăng 0,37% lên 105,5 USD/tấn - cao nhất kể từ ngày 8/11/2024.
Theo chiều ngược lại, trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 0,09%, thép cuộn cán nóng giảm 0,23%, thép cuộn giảm 0,77%, trong khi thép không gỉ tăng 0,23%.
Nguồn cung thép tràn lan từ Trung Quốc đang khiến các nhà sản xuất thép Ấn Độ đâu đầu.
Cơn sốt xây dựng tại quốc gia này, với những tòa nhà cao tầng lấp lánh và các tuyến đường cao tốc nhiều làn xe, lẽ ra phải đẩy doanh số thép nội địa tăng lên, nhưng các nhà máy của Tập đoàn Jogindra ở bang Punjab lại đầy ắp hàng tồn kho không bán được.
Một lượng lớn thép giá rẻ từ Trung Quốc đã khiến các nhà máy nhỏ hơn ở Ấn Độ phải thu hẹp hoạt động và xem xét giảm nhân công, khi quốc gia Nam Á này gia nhập danh sách ngày càng tăng các quốc gia đang cân nhắc biện pháp để ngăn chặn việc nhập khẩu .
Ấn Độ, nhà sản xuất thép lớn thứ hai thế giới, đã trở thành một nước nhập khẩu ròng trong năm tài chính vừa qua, khiến New Delhi lo ngại về những gì ngành thép yếu kém có thể mang lại cho an ninh của các dự án hạ tầng trong tương lai và các ngành công nghiệp phụ thuộc vào thép.
Tại các nhà máy nhỏ và vừa, chiếm 41% tổng sản lượng thép của Ấn Độ và tạo ra việc làm cho hơn 1,5 triệu người, tỷ lệ sử dụng công suất đã giảm gần một phần ba trong sáu tháng qua, các giám đốc điều hành từ một chục nhà sản xuất như vậy cho biết trong các cuộc phỏng vấn.
Tại Mandi Gobindgarh, "thành phố thép" của Punjab, cụm các nhà máy không thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, thường được bán với giá thấp hơn tới 10% so với các sản phẩm của Ấn Độ.
Nhập khẩu sản phẩm thép từ Trung Quốc đã đạt mức cao kỷ lục trong năm nay, tăng hơn 30%, bao gồm cả thép cuộn nóng được sử dụng trong xây dựng và thép mạ kẽm cho ngành công nghiệp ô tô.
N.Hao
Nguồn: VITIC





 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25716654327