Thứ năm, 26-12-2024 - 17:27 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu thủy sản mã HS 03 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024 

 Thứ hai, 2-12-2024

AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê từ Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, 6 tháng đầu năm 2024, nhóm hàng thuỷ sản mã HS 03 có trị giá nhập khẩu đạt 24,66 tỷ USD và mã HS 16 có trị giá nhập khẩu đạt 11,68 tỷ USD.

Đối với nhóm hàng thuỷ sản mã HS 03 (Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác), trong tháng 6/2024, Tây Ban Nha là thị trường đứng đầu về trị giá nhập khẩu, với kim ngạch đạt 647,6 triệu USD, giảm nhẹ gần 1% so với tháng 5/2024. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu của Tây Ban Nha đạt 3,78 tỷ USD, giảm 4,95% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm tỷ trọng cao nhất 15,34% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mã hàng này của thị trường EU.
Thị trường
T6/2024
6T/2024
Trị giá
(nghìn USD)
So với T5/2024 (%)
Trị giá
(nghìn USD)
So với 6T/2023 (%)
Tỷ trọng (%)
Tổng KNNK
4.039.891
-5,56
24.663.762
-2,61
100
Tây Ban Nha
647.614
-0,99
3.783.281
-4,95
15,34
Ý
522.682
-14,79
3.143.423
-1,44
12,75
Pháp
489.266
-8,27
2.881.399
-3,33
11,68
Thụy Điển
478.495
-3,29
2.836.515
-0,27
11,50
Hà Lan
369.823
-2,25
2.336.344
0,48
9,47
Đức
346.580
7,34
2.224.414
-6,51
9,02
Đan Mạch
263.965
-3,68
1.712.236
-7,14
6,94
Ba Lan
212.886
-8,19
1.447.082
0,90
5,87
Bồ Đào Nha
211.109
-14,25
1.222.001
1,58
4,95
Bỉ
135.839
-3,94
810.352
-6,79
3,29
Hy Lạp
64.634
-4,69
382.484
5,33
1,55
Lituania
42.557
-7,03
275.695
0,43
1,12
Áo
36.265
-7,41
237.080
-2,39
0,96
Phần Lan
32.229
4,49
201.745
-4,22
0,82
CH Séc
29.644
-12,76
192.844
6,24
0,78
Rumani
27.338
-11,07
187.471
10,14
0,76
Croatia
23.547
-11,15
127.616
6,69
0,52
Ai Len
16.854
-24,37
124.527
-10,88
0,50
Latvia
20.496
11,27
121.333
-1,43
0,49
Estonia
14.245
13,33
86.280
21,08
0,35
Bungari
11.123
-9,01
67.009
1,08
0,27
Slovenia
10.719
-12,66
63.363
-0,39
0,26
Luxembua
9.220
-9,46
56.782
1,43
0,23
Sip
7.591
-5,70
47.642
-5,02
0,19
Slovakia
6.294
-13,07
40.703
-15,56
0,17
Hungary
6.184
-5,66
40.449
10,99
0,16
Manta
2.692
-2,53
13.692
-75,81
0,06
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Trong nhóm hai thị trường có kim ngạch nhập khẩu trên 3 tỷ USD của 6 tháng đầu năm 2024, Ý đứng ở vị trí thứ hai,đạt 3,14 tỷ USD, giảm 1,44% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 12,75% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mã hàng này của thị trường EU.
Tiếp theo là 4 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu trên 2 tỷ USD dưới 3 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2024. Đứng đầu danh sách này là thị trường Pháp, với kim ngạch nhập khẩu đạt 2,88 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,68% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đối với nhóm hàng mã HS 03. Tiếp theo là thị trường Thuỵ Điển có trị giá nhập khẩu 2,84 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,5%. Hai thị trường còn lại là Hà Lan và Đức có kim ngạch nhập khẩu thấp hơn, lần lượt ở mức 2,34 tỷ USD và 2,22 tỷ USD, chiếm tỷ trọng tương ứng 9,47% và 9,02% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đối với nhóm hàng này.
Ở nhóm kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD và dưới 2 tỷ USD gồm ba thị trường: Đan Mạch đạt 1,71 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 6,94%; Ba Lan đạt 1,45 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 5,87%; Bồ Đào Nha đạt 1,22 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 4,95% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu thuỷ sản mã HS 03 của EU trong 6 tháng đầu năm 2024 (% tính theo trị giá)
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Trong tất cả 9 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu tỷ USD 6 tháng đầu năm 2024, chỉ có 3 thị trường có trị giá tăng so với cùng kỳ năm 2023 là: Hà Lan tăng 0,48%, Ba Lan tăng 0,9% và Bồ Đào Nha tăng mạnh nhất với 1,58%. Còn lại 6 thị trường đều có trị giá giảm so với cùng kỳ, với Đan Mạch và Đức giảm mạnh nhất tương ứng 7,14% và 6,5%.
Ở nhóm kim ngạch nhập khẩu trăm triệu USD của EU trong 6 tháng đầu năm 2024 đối với mã hàng Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác, có 5 thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2023 và 5 thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ.
Các thị trường có kim ngạch tăng so với cùng kỳ trong nhóm trăm triệu USD là: Hy Lạp đạt 382,5 triệu USD (+5,33%), Lituania đạt 275,7 triệu USD (+0,43%), CH Séc đạt 192,8 triệu USD (+6,24%), Rumani đạt 187,5 triệu USD (+10,14%), Croatia đạt 127,6 triệu USD (+6,69%). Trong nhóm này, Rumani là thị trường có trị giá nhập khẩu tăng mạnh nhất.
Các thị trường có kim ngạch giảm so với cùng kỳ trong nhóm trăm triệu USD là: Bỉ đạt 810,4 triệu USD (-6,79%), Áo đạt 237,1 triệu USD (-2,39%), Phần Lan đạt 201,7 triệu USD (-4,22%), Ai Len đạt 124,5 triệu USD (-10,88%), Latvia đạt 121,3 triệu USD (-1,43%). Trong nhóm này, Ai Len là thị trường có trị giá nhập khẩu giảm mạnh nhất.
Ở nhóm kim ngạch nhập khẩu chục triệu USD của EU trong 6 tháng đầu năm 2024, Manta là thị trường đáng chú ý với mức giảm mạnh nhất tới 75,81% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên thị trường này có trị giá thấp nhất 13,7 triệu USD chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,06% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đối với nhóm hàng này.
Nguồn: Vitic
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25716741810